Hồ sơ địa chính, một khái niệm không còn xa lạ trong lĩnh vực quản lý và phát triển đô thị, đây được xem là bộ sưu tập thông tin chi tiết và toàn diện về tình hình sử dụng, quản lý đất đai cùng các tàì sản khác gắn liền với đất trên một khu vực cụ thể. Vậy hồ sơ địa chính là gì? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu qua bài viết sau.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bất động sản, nhu cầu tìm hiểu, nắm bắt thông tin về thửa đất, tài sản trên đất ngày càng gia tăng. Vì vậy, hồ sơ địa chính được xem là công cụ hữu ích để tra cứu thông tin về thửa đất.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ địa chính được hiểu là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
- Với địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
+ Sổ địa chính;
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai (bản giấy);
+ Sổ địa chính (bản giấy hoặc dữ liệu số);
+ Bản lưu Giấy chứng nhận (bản giấy);
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập (bản giấy).
Theo Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, giá trị pháp lý hồ sơ địa chính được quy định như sau:
- Thứ nhất, hồ sơ địa chính được dùng làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Thứ hai, hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
- Thứ ba, trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
- Thứ tư, với trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
+ Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:
Một là, các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
Hai là, các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
Theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục trích lục hồ sơ địa chính được thực hiện như sau:
- Người yêu cầu trích lục nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai qua một trong các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
+ Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
+ Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
- Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Lưu ý: Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định sau:
+ Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
+ Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, người yêu cầu trích lục hồ sơ địa chính có thể gửi yêu cầu qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai nên thủ tục xin trích lục thông tin địa chính có thể thực hiện online.
Hiện nay, mức thu lệ phí địa chính được quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTNMT và tùy từng địa phương thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố của địa phương đó ban hành mức thu cụ thể.
Theo quy định tại Điều 30 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ địa chính dạng số được bảo quản, quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Thời hạn bảo quản đối với hồ sơ địa chính dạng số là vĩnh viễn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thông tin về hồ sơ địa chính đất quốc phòng thuộc thông tin về bí mật Nhà nước nên sẽ rơi vào trường hợp mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp và sẽ không được cung cấp dữ liệu. Nên hộ gia đình, cá nhân không được khai thác thông tin về hồ sơ địa chính đất quốc phòng.
Trên đây là những thông tin xoay quanh về hồ sơ địa chính. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hồ sơ địa chính. Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn