Hợp thức hóa nhà ở là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu qua bài viết sau:
Trong những năm gần đây, vấn đề hợp thức hóa nhà ở đã trở thành một trong những chủ đề nóng, thu hút sự quan tâm của dư luận và các cơ quan chức năng. Đây là quá trình xác nhận pháp lý cho các công trình xây dựng, nhằm đảm bảo rằng chúng tuân thủ theo quy hoạch và các quy định của pháp luật về xây dựng. Thực trạng hợp thức hóa nhà ở hiện nay phản ánh một bức tranh đa dạng với nhiều vấn đề cần được giải quyết, từ việc xử lý các công trình không phép, sai phép cho tới việc cải thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý liên quan. Việc này không chỉ liên quan đến người dân có nhu cầu ổn định chỗ ở mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của đô thị và sự minh bạch trong hoạt động xây dựng.
Hợp thức hóa nhà ở là quá trình chính thức hóa, xác nhận pháp lý cho các công trình nhà ở đã được xây dựng mà không có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng trái với nội dung giấy phép xây dựng. Quá trình này bao gồm việc cấp giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính để công trình có thể được chấp nhận theo quy định hiện hành.
- Cách hợp thức hóa nhà ở xây dựng không phép, trái phép?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, khi thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng hoặc thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà đang thi công thì ngoài việc bị phạt tiền còn phải tuân theo quy định tại Điều 81 Nghị định này. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trong vòng 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
- Cấp giấy phép xây dựng với trường hợp chưa có giấy phép xây dựng:
Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.
+ Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
- Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng: khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi Luật Xây dựng 2020)
+ Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
+ Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
+ Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.
- Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng
Theo điểm a khoản 1 Điều 102 của Luật Xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
+ Đơn yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng: Đơn này cần được soạn thảo theo Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định và phải nêu rõ thông tin chi tiết về yêu cầu điều chỉnh. + Bản chính của giấy phép xây dựng đã được cấp: Tài liệu này là bằng chứng cho thấy công trình đã từng nhận được sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền. 3.
+02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng: Các bản vẽ này là phần của hồ sơ thiết kế đã được điều chỉnh sau khi có sự phê duyệt của thiết kế cơ sở. Chúng cần tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định tại các Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 của Nghị định.
+ Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng: Trừ trường hợp là nhà ở riêng lẻ, các công trình khác yêu cầu có báo cáo từ chủ đầu tư với việc thẩm định và chấp thuận thiết kế đã điều chỉnh. Trong báo cáo này, thông tin liên quan đến việc đảm bảo an toàn kỹ thuật, an toàn trong việc phòng chống cháy nổ và các biện pháp để bảo vệ môi trường là không thể thiếu.
+ Số lượng: 02 bộ
- Trình tự thực hiện: được quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi Luật Xây dựng 2020), có thể thấy trình tự điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định tương tự trình tự cấp giấy phép xây dựng, chỉ khác nhau về hồ sơ giấy phép.
Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, cơ quan có thẩm quyền hợp thức hóa nhà ở (cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng) đối với nhà ở có thể là Sở Xây dựng.
Căn cứ tại khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì nhà ở xây dựng không giấy phép xây dựng hoặc xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được phép hợp thức hóa nhà xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang thi công xây dựng
- Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP,
- Đối với dự án đầu tư xây dựng, có thời hạn 90 ngày để hợp thức hóa dự án không phép, trái phép.
- Đối với nhà ở riêng lẻ, có thời hạn 30 ngày để hợp thức hóa nhà ở không phép, trái phép.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, khoản 13 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trong thời hạn đang đề nghị làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh mà tổ chức, cá nhân vi phạm tiếp tục thi công thì bị xử lý như sau:
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
+ Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
+ Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trên đây là những thông tin xoay quanh về hợp thức hóa nhà ở. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hợp thức hóa nhà ở. Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn