Tìm hiểu về thay đổi địa chỉ công ty

Sau đại dịch Covid-19, sự biến động về địa chỉ hoạt động của doanh nghiệp là vấn đề đáng quan tâm. Vậy pháp luật đã có những quy định gì về việc thay đổi địa chỉ công ty. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu qua bài viết sau.

Thực trạng thay đổi địa chỉ công ty hiện nay 

I. Thực trạng thay đổi địa chỉ công ty hiện nay 

Hiện nay, nhu cầu thay đổi địa chỉ của các doanh nghiệp đang ngày càng tăng, xuất phát từ một số nguyên nhân như:

- Trong bối cảnh hậu dịch bệnh Covid-19, nhiều công ty đã dần quen với hình thức làm việc từ xa nên đã giảm thiểu văn phòng, dẫn đến việc thay đổi địa chỉ công ty.

- Nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, hoặc do việc chuyển vị trí để tiếp cận khách hàng tốt hơn, nên số lượng công ty thay đổi địa chỉ ngày càng tăng…

II. Thay đổi địa chỉ công ty được hiểu như thế nào? 

Thay đổi địa chỉ công ty được hiểu là việc một công ty hoặc doanh nghiệp chính thức di chuyển vị trí văn phòng hoặc cơ sở kinh doanh của mình từ một địa điểm này sang một địa điểm khác. 

Việc này có thể xảy ra do nhiều lý do, như: 

+ Công ty muốn mở rộng quy mô hoạt động và cần không gian lớn hơn. 

+ Công ty muốn tiếp cận khách hàng tốt hơn bằng cách di chuyển đến một vị trí thuận lợi hơn. 

+ Công ty muốn tiết kiệm chi phí bằng cách di chuyển đến một vị trí có giá thuê thấp hơn.

III. Quy định của pháp luật về thay đổi địa chỉ công ty 

Quy định của pháp luật về thay đổi địa chỉ công ty 

1. Quy trình thay đổi địa chỉ công ty 

- Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. 

- Bước 2: Doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh 

- Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp. 

- Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ  hoặc đăng ký nhận kết quả tại địa chỉ thông qua doanh nghiệp trả kết quả qua Bưu điện.

2. Hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thành phần hồ sơ bao gồm:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (phụ lục II-1 Thông tư 01/2021/TTBKHĐT); 

- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; 

- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

- Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ (nếu có)

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 

+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

 Số lượng hồ sơ: 01 bộ

IV. Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến thay đổi địa chỉ công ty 

Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến thay đổi địa chỉ công ty 

1. Thay đổi địa chỉ công ty có phải bắt buộc không? 

Việc thay đổi địa chỉ công ty có thể xuất phát từ nhiều lý do, có thể do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc thuận tiện cho việc kinh doanh... Hiện nay, pháp luật chỉ đặt ra yêu cầu khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 (được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-BKHĐT). Vì vậy, nếu việc thay đổi địa chỉ công ty nhưng không làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, không có quy định bắt buộc với trường hợp này.

2. Địa chỉ trụ sở chính của công ty thay bị đổi theo địa giới hành chính thì cần thực hiện các thủ tục nào? 

Theo quy định từ Điều 47 đến Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi địa chỉ trụ sở chính bị thay đổi theo địa giới hành chính, không thuộc trường hợp thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, theo hướng dẫn tại Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp chỉ cần cập nhật, bổ sung các thông tin vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

3. Nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty ở cơ quan nào? 

Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới.

4. Mức phạt khi không thay đổi địa chỉ công ty ra sao? 

Khi thay đổi địa chỉ trụ sở thuộc trường hợp phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, pháp luật hành chính đặt ra việc xử phạt với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Theo đó, tùy thuộc vào số ngày chậm đăng ký thay đổi (quá hạn) mà áp dụng hình thức cảnh cáo, phạt tiền tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:

+ Cảnh cáo nếu quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Lưu ý: mức phạt trên áp dụng với tổ chức theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

5. Có thể thực hiện đồng thời thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh khi đang thực hiện chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên không? 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Mà thay đổi địa chỉ - cần phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, được thực hiện đồng thời 2 yêu cầu trên.

6. Có phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không? 

Theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, địa chỉ trụ sở chính là một nội dung của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 (được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-BKHĐT), khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì phải đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 10 ngày kể từ ngày thay đổi.

Vì vậy, khi có sự thay đổi địa chỉ công ty, công ty cần phải thực hiện việc thay đổi địa chỉ theo quy định pháp luật.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến thay đổi địa chỉ công ty

Trên đây là những thông tin xoay quanh về thay đổi địa chỉ công ty. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thay đổi địa chỉ công ty. Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968 

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan