Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu đơn giản là một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp đó. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài và những vấn đề liên quan xoay quanh về tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Căn cứ nội dung tại Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có quy định: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam, có thành viên hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài có thể là cá nhân người nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phổ biến là công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay còn được gọi là doanh nghiệp FDI (FDI company).
Căn cứ theo Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cụ thể như sau:
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài."
Căn cứ theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
Theo quy định của Điều 23 Luật Đầu tư 2020, để thực hiện hoạt động đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục được chia thành hai trường hợp sau:
Trường hợp đầu tiên, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động sau: thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Trong trường hợp này, tổ chức kinh tế phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp thứ hai, tổ chức kinh tế không thuộc các trường hợp nêu trên, khi thực hiện các hoạt động như thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, phải tuân thủ điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
Ngoài ra, đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam, nếu có dự án đầu tư mới, tổ chức này có thể thực hiện thủ tục thực hiện dự án đó mà không cần phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP về việc thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, các điểm cụ thể được hướng dẫn như sau:
Thứ nhất, điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ:
Thứ hai, điều kiện về ngành nghề, điều kiện tiếp cận thị trường:
Thứ ba, điều kiện về an ninh quốc phòng và điều kiện sử dụng đất đai
Khi thành lập công ty tại Việt Nam nếu có nhà đầu tư nước ngoài, dù là cá nhân hay tổ chức (pháp nhân) góp vốn thành lập công ty tại Việt Nam từ 1-100% đều phải thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Do đó, ứng với mỗi dự án đầu tư, doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin Giấy chứng nhận đầu tư để nộp cho cơ quan có thẩm quyền, xét thấy hồ sơ doanh nghiệp hợp lệ thì dự án đầu tư sẽ được thông qua. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quý khách có thể tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký công ty để thành lập doanh nghiệp.
Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào Công ty Việt Nam theo hình thức:
Theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020 thì các hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp bao gồm:
- Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
65+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
- Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
+ Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
....”
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
“Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
…”
Theo đó, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 trên.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn