Tổ chức sự kiện âm nhạc là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tận tâm. Đối với sự kiện âm nhạc, việc đáp ứng điều kiện tổ chức sự kiện theo quy định pháp luật vô cùng quan trọng. Đồng thời, việc tuân thủ các quy định về bản quyền âm nhạc là điều không thể thiếu. Điều này bao gồm việc xin phép sử dụng các bài hát trong chương trình biểu diễn, đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ pháp luật.
Nhu cầu tổ chức sự kiện âm nhạc hiện nay đang tăng lên mạnh mẽ. Âm nhạc không chỉ là một hình thức giải trí, mà còn là một phần quan trọng của cuộc sống xã hội, góp phần tạo nên nét đặc sắc văn hóa.
Sự kiện âm nhạc giúp kết nối cộng đồng, tạo ra không gian vui chơi, giải trí cho mọi lứa tuổi. Đặc biệt, với giới trẻ, những sự kiện âm nhạc là nơi họ có thể thể hiện cá nhân, sở thích và niềm đam mê âm nhạc của mình.
Bên cạnh đó, việc tổ chức sự kiện âm nhạc cũng mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Nó tạo ra cơ hội kinh doanh cho nhiều ngành nghề khác nhau như dịch vụ ẩm thực, du lịch, quảng cáo, truyền thông…
Tuy nhiên, việc tổ chức sự kiện âm nhạc cũng đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, từ việc lựa chọn địa điểm, chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật, đến việc quảng bá và tiếp thị sự kiện. Đặc biệt, việc tổ chức sự kiện âm nhạc phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật tại nơi mà sự kiện được diễn ra.
Tổ chức sự kiện âm nhạc là quá trình chuẩn bị và thực hiện một sự kiện với mục đích trình diễn âm nhạc.
Quy mô của sự kiện âm nhạc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mục tiêu của sự kiện, đối tượng tham gia, và ngân sách. Sự kiện âm nhạc có thể tổ chức ở nhiều địa điểm như công viên, sân vận động, nhà hát, phòng trà, quảng trường. Quy mô của sự kiện âm nhạc có thể thay đổi tùy theo loại hình âm nhạc và đối tượng tham gia1. Ví dụ, một buổi hòa nhạc thính phòng thường được tổ chức ở trong nhà để mang tới sự gần gũi, ấm cúng. Trong khi đó, những sự kiện âm nhạc có quy mô lớn thường được tổ chức ngoài trời, tạo nên một không khí náo nhiệt.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP, điều kiện tổ chức sự kiện âm nhạc gồm:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức sự kiện âm nhạc gồm:
Bản quyền bài hát là một trong những nội dung quan trọng cần phải chú ý khi tổ chức sự kiện âm nhạc.
Bản quyền âm nhạc là quyền mà pháp luật bảo hộ đối với chủ sở hữu bài hát kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký theo khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022). Họ được độc quyền sử dụng bài hát, cho phép hoặc không cho phép người khác sử dụng bài hát của họ. Khi quyền tác giả của bài hát bị xâm phạm, chủ sở hữu bài hát có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của họ.
Khi tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu quyền tác giả bài hát mà muốn sử dụng bài hát, thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả bài hát. Tuy nhiên, có một số trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022). Ví dụ, tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm âm nhạc đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả
Việc tổ chức sự kiện âm nhạc cần phải có giấy phép. Dưới đây là một số giấy tờ cần thiết khi xin phép tổ chức sự kiện âm nhạc:
Theo điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy phép tổ chức gồm “Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình (đối với tác phẩm nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch).” Như vậy, bắt buộc phải liệt kê danh mục các bài hát được biểu diễn trong sự kiện khi xin giấy phép.
Theo Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định:
“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.”
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.”
Như vậy, hành vi hát bài hát chưa xin phép bản quyền sẽ bị xử lý theo quy định trên.
Khi mời ca sĩ nước ngoài đến Việt Nam biểu diễn, đơn vị tổ chức cần đảm bảo các điều kiện sau:
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tổ chức sự kiện âm nhạc mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn