TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một trong những tranh chấp phổ biến và ngày càng có xu hướng gia tăng, mức độ vụ việc ngày càng phức tạp. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có vai trò quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp bởi nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, quá trình kinh doanh, sự tồn tại của doanh nghiệp.Vậy làm sao để hiểu thế nào là tranh chấp hợp đồng tín dụng là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh tranh chấp hợp đồng tín dụng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng

1.1. Hợp đồng tín dụng là gì?

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân… ) với với các cá nhân, tổ chức về việc cho vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định.

Như vậy, hợp đồng tín dụng mang bản chất của hợp đồng cho vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, trong đó bên cho vay bắt buộc phải là các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định pháp luật còn bên vay là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác…

1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là gì?

Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là tình trạng pháp lý trong quan hệ hợp đồng tín dụng, mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ pháp sinh từ hợp đồng tín dụng.

Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng nào cũng đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng không có tranh chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của hợp đồng tín dụng không thể hiện tranh chấp đó bằng các hành vi cụ thể. Do đó, một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp xảy ra khi sự xung đột, bất đồng ý chí giữa các bên được thể hiện ra bên ngoài bằng các hành động cụ thể và xác định được.

Có thể hiểu vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã vi phạm các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài.

Như vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng là những xung đột phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh toán, việc cấp tín dụng, việc xử lý tài sản trong trường hợp bên vay không trả nợ cho bên cho vay, hay tranh chấp tính hiệu lực của hợp đồng thế chấp.

1.2. Các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng

Các tranh chấp về tín dụng bao gồm các loại phổ biến sau:

+ Tranh chấp phát sinh khi có sự vi phạm nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng: 

  • Đối với bên cho vay, khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực, bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân cho bên vay, làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của họ dẫn đến việc hạn chế khả năng trả nợ của bên vay sau này.
  • Đối với bên vay, hành vi phát sinh tranh chấp chủ yếu là việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi. Theo thực tiễn nghiên cứu, đây là dạng tranh chấp xảy ra phổ biến nhất trong các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng.

+ Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng

  • Mặc dù đây không phải là dạng tranh chấp phổ biến nhưng lại là dạng tranh chấp đa dạng và phức tạp, nhất là một bên chủ thể trong hợp đồng tín dụng có yếu tố nước ngoài.
  • Khi ký kết hợp đồng tín dụng, việc xác định chính xác chủ thể có thẩm quyền ký kết hợp đồng là điều hết sức quan trọng bởi nó quyết định đến hiệu lực của hợp đồng và việc thực hiện nội dung hợp đồng sau này. Có rất nhiều trường hợp, do phía bên tổ chức tín dụng không xác định đúng tư cách chủ thể dẫn đến hợp đồng bị tuyên vô hiệu, làm ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức tín dụng là bên cho vay trong hợp đồng.

+ Tranh chấp phát sinh trong việc xử lý tài sản bảo đảm của hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản

  • Xuất phát từ giá trị của hợp đồng tín dụng và bản chất rủi ro của nó nên các tổ chức tín dụng coi hợp đồng bảo đảm là nguồn cứu cánh của mình khi phát sinh tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của bên vay.
  • Các tranh chấp này xảy ra tương đối nhiều và chủ yếu liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Căn nguyên của tranh chấp này bắt đầu ngay từ khâu thẩm định, định giá tài sản bảo đảm của đội ngũ nhân viên tín dụng. Nếu như bước đầu thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến việc xử lý tài sản bảo đảm không hiệu quả, nguồn vốn thu về sẽ khô ng cao.

Tranh chấp phát sinh từ chính pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Pháp luật hiện nay đưa ra rất nhiều lựa chọn cho các bên về các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Các phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến có thể kể đến là: thương lượng; hòa giải; trọng tài 
  • Tuy nhiên, nếu như ngay từ khi ký kết hợp đồng các bên không thỏa thuận trước với nhau về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng thì sau khi có tranh chấp phát sinh, bên cạnh tranh chấp về nghĩa vụ còn có thể dẫn đến tranh chấp về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp

1.3. Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng

Theo khái niệm trên thì có thể thấy tranh chấp hợp đồng tín dụng nguyên nhân chủ yếu là lợi ích của một bên bị xâm phạm do việc vi phạm nghĩa vụ của bên còn lại. Cụ thể một số nguyên nhân chủ yếu là do các bên thiếu hiểu biết các quy định của pháp luật hoặc cố ý vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến tranh chấp xảy ra. Thông thường bên cho vay vi phạm nghĩa vụ giải ngân hoặc do năng lực phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, do các yếu tố như thiên tai, hỏa hoạn, sự biến động thị trường, cung cầu hàng hóa, tổ chức các nhân vay vốn đầu tư kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản,... cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Khi không đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ của mình sẽ dẫn đến tranh chấp xảy ra.

Ngoài các nguyên nhân chủ yếu được phân tích ở trên thì còn một số nguyên nhân khác cũng làm phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng như do sự bất cập của các quy định pháp luật; do việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế hoặc do sự thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng không đúng quy định pháp luật. Hậu quả để lại là việc thu hồi vốn của các tổ chức tín dụng sau này gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là không thu hồi được.

II. Quy định của pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

2.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng là nguyên tắc thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp;

Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng ý chí của các bên: Hợp đồng được giao kết dựa trên sự thỏa thuận nên việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng trước hết phải căn cứ vào sự tôn trọng ý chí, tự định đoạt của các bên. Ngay cả trong việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án, vấn đề thỏa thuận và hòa giải cũng là vấn đề được đề cập trước hết. 

Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng: Mọi các nhân, tổ chức đều bình đẳng trước pháp luật, cho nên việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng là một vấn đề quan trọng. Trong quan hệ hợp đồng, nghĩa vụ của bên này sẽ đồng thời là quyền lợi của bên kia và ngược lại. Khi thực hiện giải quyết tranh chấp, quyền lợi của các bên cần được giải quyết một cách công bằng và bình đẳng.

Thứ ba, nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Hợp đồng được tạo lập dựa trên quy định của pháp luật, nên việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. 

2.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Theo quy định tại Điều 317 Luật Thương mại năm 2005 có 04 phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm: thương lượng, hòa giải, giải quyết tại trọng tài hoặc Tòa án.

Thứ nhất, phương thức thương lượng: Đây là phương thức luôn được ưu tiên khi xảy ra tranh chấp, vì các bên có thể tự do thỏa thuận về vấn đề tranh chấp, giữ mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên và phương hướng giải quyết chung mà hai bên đều có lợi. Biện pháp này không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào, không chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên phương thức này chỉ đạt được hiệu quả khi các bên cùng đồng thuận và có thiện chí, để thực hiện kết quả thương lượng vẫn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên.

Thứ hai, phương thức hòa giải: Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Trường hợp tự thương lượng nhưng không thành, các bên có thể yêu cầu hòa giải viên làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Nếu không lựa chọn được thì tổ trưởng tổ hòa giải sẽ phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải để giải quyết. Quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán được thực hiện theo Luật hòa giải cơ sở 2013.

Thứ ba, phương thức giải quyết bằng Tòa án: Khi đã không thể giải quyết bằng hòa giải và thương lượng. Các bên có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp được tuân theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, nếu các bên tranh chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành.

Thứ tư, phương thức bằng trọng tài: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận. Việc giải quyết bằng Trọng tài được tiến hành theo thủ tục, trình tự được quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010. Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên. Kết quả giải quyết bằng trọng tài được pháp luật bảo đảm theo Luật Trọng tài thương mại.

III. Một số lưu ý về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Một số lưu ý về tranh chấp hợp đồng tín dụng

3.1.  Những vấn đề thường phát sinh trong tranh chấp đồng tín dụng

Tranh chấp hợp đồng tín dụng thường phát sinh tranh chấp tín dụng hoặc tranh chấp tài sản đảm bảo tín dụng, cụ thể:

Về tranh chấp về tín dụng thì sẽ gặp trong các trường hợp:

  • Tranh chấp về việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt hợp đồng tín dụng;
  • Tranh chấp liên quan đến nợ gốc, nợ lãi, lãi suất;
  • Tranh chấp về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức bảo đảm, phương thức trả nợ,…

Về các tranh chấp liên quan về tài sản bảo đảm tín dụng:

+ Hiện nay, pháp luật quy định một số biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp và cũng được gọi là các hợp đồng bảo đảm.

+ Bên cạnh đó, Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định điều kiện của tài sản bảo đảm như sau:

  • Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
  • Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
  • Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
  • Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

+ Một số tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm thường gặp như sau:

  • Tài sản bảo đảm không còn trên thực tế
  • Giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm
  • Một tài sản được sử dụng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ khác nhau và xảy ra tranh chấp giữa các bên nhận bảo đảm
  • Tài sản bảo đảm không thuộc quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm,…

3.2. Phương thức giải quyết nào là tối ưu khi có tranh chấp hợp đồng tín dụng

Phương thức giải quyết nào là tối ưu khi có tranh chấp hợp đồng tín dụng là giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, bởi lẽ:

+ So với các phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên, giải quyết tranh chấp bằng tòa án được coi là có thủ tục chặt chẽ, mang tính quyền lực nhà nước, có giá trị thi hành cao.

+ Phương thức giải quyết tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được Tòa án thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.

+ Khác với phương thức giải quyết Trọng tài, các bên sẽ không được lựa chọn ai sẽ là người giải quyết tranh chấp của mình. Đối với giải quyết bằng phương thức Tòa án, Tòa án sẽ hoàn toàn quyết định Hội đồng xét xử giải quyết tranh chấp.

+ Khi giải quyết theo phương thức này sẽ giải quyết thông qua hai cấp xét xử là Sơ thẩm và Phúc thẩm. Việc áp dụng hệ thống hai cấp xét xử tạo cơ hội để có thể sửa chữa những thiếu sót, sai lầm của các bản quyết định ở cấp sơ thẩm, tạo tâm lý yên tâm hơn cho các doanh nghiệp so với phương thức giải quyết bằng trọng tài (quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm và không thể thay đổi hay sửa chữa được)

+ Việc xét xử theo phương thức giải quyết bằng Tòa án có giá trị cưỡng chế thi hành án. Nếu các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế bởi Cơ quan thi hành án.

IV. Dịch vụ pháp lý liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan