Hiện nay, trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng có những khoản nợ mà vợ chồng không biết xác định có phải là nợ chung hay không, cách xác định nợ chung, quy định của pháp luật về nợ chung ra sao, cách giải quyết nợ chung như thế nào. Để giải đáp những thắc mắc này, gửi tới quý bạn đọc thông tin bài viết dưới đây.
Ngoài vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, một vấn đề được rất nhiều vợ chồng đặc biệt quan tâm đó là nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng có những khoản nợ mà vợ chồng không xác định được là nợ chung hay nợ riêng để giải quyết.
Nợ là vấn đề phát sinh khó có thể tránh khỏi trong thời kỳ hôn nhân. Luật hôn nhân và gia đình cùng các văn bản pháp luật liên quan quy định về tranh chấp nợ chung và giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân.
Pháp luật hiện hành không định nghĩa thế nào là nợ chung, tuy nhiên có thể hiểu nợ chung là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch hằng ngày do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Là nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.
Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Ngoài ra, tại khoản 20 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định rõ: “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không.”
Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định về nguyên tắc giải quyết nợ chung, trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng tại Việt Nam như sau:
1. Nguyên tắc giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
Đối với khoản nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cả hai vợ chồng phải có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cụ thể như sau:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, có thể xác định được tài sản chung của vợ chồng thì nguyên tắc giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân là hai bên phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm liên đới.
2. Trách nhiệm trả nợ chung của vợ và chồng tại Việt Nam
Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên vợ chồng có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm đối với giao dịch do một bên thực hiện giao dịch vì nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;...
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp nợ chung thuộc cơ quan nào?
Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp nợ chung như sau:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2. Bản án tranh chấp nợ chung được xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 483 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc ghi nhận và giải thích về quyền yêu cầu thi hành án dân sự như sau:
Trường hợp trong bản án, quyết định của Tòa án có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án phải giải thích rõ cho đương sự biết về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự,
3. Cưỡng chế thi hành án tranh chấp nợ chung như thế nào?
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 gồm:
Khấu trừ tiền trong tài khoản;
Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án
Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Thông thường, biện pháp cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung trong thi hành án dân sự gắn liền chủ yếu với biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án.
Trên đây là nội dung tư vấn về tranh chấp nợ chung trong thời kỳ hôn nhân mà NPLaw cung cấp tới bạn đọc. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến tranh chấp nợ chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục liên quan đến hợp đồng song ngữ vui lòng liên hệ tới NPLaw để được hỗ trợ kịp thời.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn