TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG – NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN BIẾT

Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng là một tranh chấp phổ biến trong xã hội hiện nay. Không một bên nào lại không mong muốn được chia phần tài sản nhiều hơn khi phát sinh các tranh chấp. Để làm được điều đó, các bên cần có kiến thức pháp lý về giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho Quý độc giải những kiến thức pháp lý về tranh chấp tài sản chung của vợ chồng.

I. Thực trạng tranh chấp tài sản chung của vợ chồng

Cùng với sự phát triển về của kinh tế và quá trình hội nhập thì các án ly hôn, trong đó có tranh chấp về tài sản của vợ chồng ngày càng tăng. Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng cũng vì thế mà trở nên tăng nhanh hơn. Điều này dẫn đến việc người dân có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu hoặc tìm kiếm các văn phòng luật sư, công ty luật để được hỗ trợ về pháp luật hôn nhân gia đình liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng.

II. Tìm hiểu về tranh chấp tài sản chung của vợ chồng

1. Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng là gì?

Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng được hiểu là những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh từ việc phân chia, xác định tài sản chung của vợ chồng trong và sau thời kỳ hôn nhân.

Việc tranh chấp tài sản của vợ chồng có thể diễn ra cùng với việc vợ, chồng xin ly hôn hoặc có thể diễn ra khi vợ chồng đã ly hôn vì thời điểm ly hôn vợ, chồng không yêu cầu giải quyết về tài sản chung mà để tự thỏa thuận, nhưng sau đó họ không tự thỏa thuận được. Việc vợ, chồng tranh chấp về tài sản đồng thời với việc ly hôn hoặc sau khi ly hôn đều được coi là tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Tìm hiểu về tranh chấp tài sản chung của vợ chồng

2. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng có thể bao gồm nhiều loại tài sản, là các tài sản đáp ứng điều kiện được vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.

III. Quy định pháp luật về tranh chấp tài sản chung của vợ chồng

1. Nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

Căn cứ theo quy định Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.

Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:

“Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn”.

Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn để làm căn cứ phân chia tài sản chung hoặc đánh giá các yếu tố công sức, đóng góp, … để tiến hành phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2. Nghĩa vụ chung tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Căn cứ nội dung Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng cụ thể như sau:

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

Theo đó, các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, bao gồm cả các nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được pháp luật quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến tranh chấp tài sản chung của vợ chồng

IV. Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến tranh chấp tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung sau ly hôn sẽ được chia như thế nào?

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Như vậy, tài sản chung sau ly hôn sẽ được các bên chia trên nguyên tắc đề cao sự thỏa thuận các bên và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

2. Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng sau hôn nhân sẽ được chia bằng gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Như vậy, tranh chấp tài sản chung của vợ chồng sau hôn nhân sẽ được chia bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị, tùy từng trường hợp.

3. Bố mẹ mua xe cho có thuộc tài sản chung của vợ chồng không?

Trường hợp bố mẹ mua xe, cần xác định thời điểm mua xe, đối tượng được tặng cho xe mới có thể xác định chiếc xe đó thuộc tài sản chung của vợ chồng hay không.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; ...”

Theo đó, trường hợp trước khi kết hôn hoặc sau khi kết hôn, bố mẹ mua xe và tặng cho riêng người vợ, người chồng thì chiếc xe đó được xác định là tài sản riêng của người vợ, người chồng đó.

Trong trường hợp sau khi kết hôn, bố mẹ mua xe cho chung hai vợ chồng và hai vợ chồng không có thỏa thuận khác, chiếc xe đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Ai sẽ được nhiều hơn khi phân chia tài sản chung vợ chồng?

4. Ai sẽ được nhiều hơn khi phân chia tài sản chung vợ chồng?

Như đã phân tích ở trên, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc sự xem xét, đánh giá của Tòa án.

Trường hợp các bên có sự thỏa thuận, thống nhất ý kiến, người được chia nhiều hơn khi phân chia tài sản chung của vợ chồng được thể hiện trực tiếp trong văn bản thỏa thuận.

Trường hợp các bên không có sự thỏa thuận, việc phân chia tài sản chung được xác định trên cơ sở đánh giá các yếu tố liên quan, bao gồm hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này và “bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”; “Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,... sẽ bị xem xét mức sở hữu tài sản ít hơn so với người còn lại”.

Như vậy, không có cơ sở chính xác xác định ai được nhận nhiều hơn khi phân chia tài sản chung vợ chồng mà cần trải qua việc xem xét, đánh giá và phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng vụ việc khác nhau để đưa ra ý kiến phân chia phù hợp quy định pháp luật.

V. Vấn đề tranh chấp tài sản chung của vợ chồng có nên liên hệ luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Để tìm hiểu thêm các thông tin pháp lý liên quan đến tranh chấp tài sản chung của vợ chồng, Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLaw) để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng. 

Rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng.

Trân trọng cảm ơn!

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp