Vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn liên quan đến di sản thừa kế đã không còn là vấn đề xa lạ trong xã hội ngày nay. Tranh chấp về di sản thừa kế không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan mà nó còn ảnh hưởng đến vấn đề đạo đức xã hội và tình cảm gia đình.
Vậy di sản hay tài sản thừa kế là gì? Quy định của pháp luật về tranh chấp tài sản thừa kế ra sao? Trong bài viết dưới đây, kính mời quý độc giả cùng tìm hiểu những quy định về tranh chấp tài sản thừa kế.
Trong những năm gần đây, tình trạng khiếu kiện về nhà đất có chiều hướng tăng lên ở các địa phương. Trong đó, những khiếu kiện đòi phân chia chia di sản thừa kế chiếm tỷ lệ không nhỏ thường kéo dài và rất phức tạp. Từ những tranh chấp di sản thừa kế dẫn đến những mâu thuẫn nghiêm trọng trong gia đình, dòng họ và đã không ít trường hợp xảy ra án mạng, người thân làm hại nhau chỉ vì vài mét đất hay vì ít khoản tiền của người chết để lại.
Bên cạnh đó, đã có những trường hợp công tác điều tra, xét xử của cơ quan tòa án đôi khi diễn ra sơ sài, qua loa, thiếu khách quan dẫn đến không ít trường hợp cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án, tiếp tay cho những hành vi giả mạo lập di chúc gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản.
Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, mời quý độc giả cùng NPLaw tìm hiểu các quy định về tranh chấp tài sản thừa kế trong phạm vi của Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Thừa kế là sự chuyển dịch về di sản để lại của người đã chết theo theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế hoặc theo di chúc. Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Có thể hiểu, di sản thừa kế là tài sản của cá nhân gồm tài sản riêng và một phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác được để lại cho người thừa kế sau khi người này chết.
Như vậy, việc tranh chấp tài sản thừa kế được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột dẫn đến không tìm được tiếng nói chung giữa những người được hưởng thừa kế trong việc phân chia, quản lý di sản của người đã chết.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể, theo quy định tại Điều 35, 37, 39 và 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì:
+Đối với thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản là bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế.
- Trường hợp di sản thừa kế không phải là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
+ Đối với thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thừa kế có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế như sau:
- Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
-Bước 2: Thụ lý vụ án
Tại khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
-Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:
+04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
+Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
-Bước 4: Hoà giải
Tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
-Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:
Tại khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Ngoài ra, vụ án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến tranh chấp tài sản thừa kế, kính mời quý độc giả cùng với NPLaw giải đáp một số thắc mắc sau.
Câu trả lời là có. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Như vậy, đương sự hoàn toàn có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án xét xử theo thủ tục phúc thẩm nếu không đồng ý với kết luận của bản án sơ thẩm về tranh chấp tài sản thừa kế.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế phải có các nội dung chính sau đây:
+Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
+Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
+Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
+Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Bên cạnh đó, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì:
-Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
-Còn đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Có thể thấy, chỉ những tranh chấp đất đai liên quan đến việc ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải, còn những tranh chấp khác như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải trước khi tiến hành khởi kiện.
Như vậy, không phải mọi tranh chấp tài sản thừa kế đều bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải.
Tranh chấp tài sản thừa kế đã không còn là vấn đề mới mẻ trong xã hội hiện nay. Tranh chấp tài sản thừa kế không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân mà nó còn liên quan đến các vấn đề về đạo đức xã hội và tình cảm gia đình. Chính vì thế, để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như để tránh gặp phải những tranh chấp không đáng có, hãy để đội ngũ của NPLaw giúp bạn tư vấn và hỗ trợ pháp lý các vấn đề xoay quanh việc tranh chấp tài sản thừa kế.
Trên đây là các thông tin cần thiết mà NPLaw cung cấp tới quý Khách hàng liên quan đến tranh chấp tài sản thừa kế. Nếu có bất kỳ vướng mắc liên quan đến vấn đề trên hay có trăn trở về bất cứ lĩnh vực pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Các Luật sư, Chuyên viên với trình độ chuyên môn cao sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cụ thể, chuyên sâu hơn cho quý Khách hàng thông qua hình thức tin nhắn, qua điện thoại hoặc email tư vấn.
Quý Khách hàng có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ – HÃNG LUẬT NPLAW
Hotline: 0913 449 968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn