Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội nhất là bối cảnh kinh tế có nhiều chuyển biến thì thị trường bất động sản cũng có nhiều biến động, giá trị bất động sản tăng cao từ đó làm xuất hiện các tranh chấp về tài sản chung của dòng họ, nhất là tranh chấp nhà thờ họ cũng tăng lên. Bên cạnh đó, những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung của dòng họ cũng là đối tượng của tranh chấp về tài sản chung của dòng họ. Vậy tài sản chung của dòng họ là gì? Địa vị pháp lý của dòng họ như thế nào? Trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của dòng họ ra sao? Trong bài viết dưới đây, NPLaw sẽ đem đến cho quý độc giả cái nhìn tổng quát về vấn đề nêu trên.
Hiện nay, có không ít các vụ việc tranh chấp về tài sản chung của dòng họ xảy ra trên thực tế kéo theo đó là không ít các khó khăn trong việc xét xử. Một trong những vướng mắc lớn nhất đó là xác định địa vị pháp lý của dòng họ. Thực tế có Tòa án xác định dòng họ là một chủ thể nhưng có Tòa án không xem dòng họ là một chủ thể. Tuy nhiên thì những thành viên khác của dòng họ vẫn được xem là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, vì vậy mà số lượng đương sự trong vụ án liên quan đến tranh chấp tài sản chung của dòng họ có rất nhiều người và ở rất nhiều nơi khác nhau khiến cho việc triệu tập trở nên khó khăn.
Ngoài ra, có nhiều trường hợp không xác định được địa chỉ của các bên có liên quan làm cho đơn khởi kiện bị trả lại, số vụ việc bị đình chỉ do có đương sự không xác định được địa chỉ là khá nhiều trong khi các vụ tranh chấp về tài sản chung của dòng họ, nhất là nhà thờ họ lại đang tăng lên.
Nhằm giải quyết cũng như tránh các tranh chấp phát sinh về tài sản chung của dòng họ thì trước ta phải tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Để tìm hiểu về tranh chấp tài sản chung của dòng họ thì trước hết ta cần hiểu thế nào là tài sản chung của dòng họ.
Tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng. Tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định các thành viên của dòng họ sẽ cùng nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung (dựa theo nguyên tắc thỏa thuận hoặc theo tập quán) vì lợi ích chung của dòng họ nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Do đó, tài sản chung của dòng họ là tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng, các thành viên của dòng họ sẽ cùng nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung vì lợi ích chung của dòng họ nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tài sản chung của dòng họ là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không chia được.
Như vậy, có thể hiểu rằng tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là các mâu thuẫn phát sinh từ tài sản chung của dòng họ quản lý làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan.
Một trong những tranh chấp về tài sản chung của dòng họ phổ biến có thể kể đến đó là tranh chấp về nhà thờ họ. Từ xa xưa các dòng họ tại Việt Nam thường dành một quỹ đất để xây dựng nhà thờ họ làm nơi cúng tế của cả dòng họ. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất làm nhà thờ họ thường sẽ giao cho người trưởng họ quản lý, sử dụng như một tập quán mà nhiều nơi vai trò trưởng họ được cha truyền con nối qua nhiều đời trong gia đình người trưởng họ. Bằng cách đó mà quyền sử dụng đất làm nhà thờ họ vốn thuộc về dòng họ lại dần trở thành tài sản của các cá nhân của người trưởng họ. Đây chính là nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp giữa thành viên trong dòng họ và người trưởng họ về quyền sử đất của dụng nhà thờ họ.
Một tranh chấp thường gặp khác về tài sản chung của họ đó chính là tranh chấp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung của dòng họ. Thông thường các hoa lợi, lợi tức trên sẽ dùng vào việc tu bổ, sửa chữa các tài sản chung dòng họ, nhưng khi có quá nhiều hoa lợi, lợi tức thì dễ dẫn đến những tranh chấp về quyền sử dụng.
Căn cứ vào quy định của Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP ta có thể hình dung được trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ như sau:
Bên cạnh đó, trình tự thủ tục khởi kiện một vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định.
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thụ lý vụ án như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án (trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài) từ 01 tháng đến 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không hòa giải được và vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Sau khi xét xử sơ thẩm vụ án, trường hợp các bên đương sự không đồng ý với bản án mà sơ thẩm đã tuyên thì có quyền nộp đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại nội dung bản án.
Tại Điều 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có quy định về quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ như sau:
Có thể thấy, khi có phát sinh tranh chấp về tài sản chung của dòng họ thì thành viên dòng họ có quyền khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và Tòa án chính là chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền xét xử của Tòa án bao gồm thẩm quyền xét xử theo cấp tòa án quy định tại Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật này và thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc theo sự lựa chọn của các đương sự quy định tại Điều 39, Điều 40 Bộ luật này.
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ thuộc về Tòa án.
Để hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan đến tranh chấp về tài sản chung của dòng họ, sau đây mời quý độc giả cùng NPLaw giải đáp một số thắc mắc thường gặp đối với vấn đề này.
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP thì đương sự trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ gồm có:
Căn cứ quy định tại Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP, đơn khởi kiện tranh chấp về tài sản chung của dòng họ phải bao gồm các nội dung thiết yếu như sau:
Tại Điều 6 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có quy định Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ khi có đủ các điều kiện sau đây:
Như vậy, vẫn có thể nhập vụ án trong quá trình giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ khi thỏa mãn các điều kiện nêu trên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP thì dòng họ không phải là nguyên đơn. Tập thể (ví dụ: chi họ, nhánh họ, hội đồng gia tộc...) không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ.
Do đó, dòng họ không được xem là nguyên đơn khi khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ vì dòng họ là một tập thể mà tập thể không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có quy định: Tập thể (ví dụ: chi họ, nhánh họ, hội đồng gia tộc...) không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ.
Có thể thấy, hội đồng gia tộc không có quyền khởi kiện tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
Tranh chấp về tài sản chung của dòng họ có thể vẫn còn là vấn đề mới mẻ đối với nhiều người. Tranh chấp tài sản chung của dòng họ không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của dòng họ mà còn ảnh hưởng đến các cá nhân có liên quan. Vì thế, để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như tránh gặp phải những tranh chấp không đáng có, hãy để đội ngũ của NPLaw giúp bạn tư vấn và hỗ trợ pháp lý các vấn đề xoay quanh việc tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
Trên đây là các thông tin cần thiết mà NPLaw cung cấp tới quý Khách hàng liên quan đến tranh chấp về tài sản chung của dòng họ. Nếu có bất kỳ vướng mắc liên quan đến vấn đề trên hay có trăn trở về bất cứ lĩnh vực pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Các Luật sư, Chuyên viên với trình độ chuyên môn cao sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cụ thể, chuyên sâu hơn cho quý Khách hàng thông qua hình thức tin nhắn, qua điện thoại hoặc email tư vấn.
Quý Khách hàng có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ – HÃNG LUẬT NPLAW
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn