Khi bị thiệt hại thì cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu người gây ra thiệt hại đó bồi thường. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, bên gây thiệt hại không có khả năng hoặc cố tình không bồi thường thì người bị thiệt hại phải khởi kiện thế nào. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại và những vấn đề liên quan xoay quanh về tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Trong cuộc sống hiện nay, tranh chấp về yêu cầu bồi thường thiệt hại là một vấn đề phổ biến mà nhiều người phải đối mặt. Đây có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn giao thông, xung đột trong hợp đồng lao động, tranh chấp về tài sản, v.v.
Trong khi một bên muốn được bồi thường để khôi phục lại thiệt hại đã gây ra, thì bên kia thường có ý kiến đối lập về việc xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại, dẫn đến sự tranh cãi và khó khăn trong việc giải quyết.
Vấn đề này càng trở nên phức tạp hơn khi không có sự thống nhất trong quy định pháp lý và thực tiễn ứng dụng của pháp luật, làm cho quá trình xử lý các vụ tranh chấp trở nên kéo dài và gây ra không ít phiền toái cho các bên liên quan.
Thực trạng đó cho thấy cần thiết phải có những biện pháp giải quyết mạnh mẽ và hiệu quả để giúp giảm thiểu những rắc rối và tranh cãi liên quan đến yêu cầu bồi thường thiệt hại, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong mỗi vụ tranh chấp.
Tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại xảy ra khi hai bên có ý kiến trái chiều về việc ai chịu trách nhiệm cho việc gây ra thiệt hại và cần phải bồi thường cho nó. Trong trường hợp này, hai bên thường không thể đạt được thỏa thuận và sẽ cần phải giải quyết tranh chấp thông qua hệ thống pháp lý, việc tìm ra nguyên nhân và trách nhiệm của mỗi bên để quyết định ai phải bồi thường cho thiệt hại gây ra. Đôi khi giải quyết tranh chấp này có thể đưa đến việc phải sử dụng dịch vụ của luật sư hoặc tòa án để giải quyết một cách công bằng và minh bạch.
Pháp luật dân sự phân định hai loại tranh chấp bồi thường thiệt hại trong thực tế bao gồm:
Căn cứ theo khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
"Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
...
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
..."
Và theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:
"1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này."
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Từ những căn cứ nêu trên, tranh chấp về yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại bao gồm
Bước 2: Hòa giải tại Tòa án
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có trách nhiệm tổ chức hòa giải giữa các bên trong tranh chấp.
Trường hợp hai bên hoà giải thành công, Hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải thành. Lúc này các bên liên quan có thể tiến hành làm Đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành công.
Trường hợp hai bên không tham gia hòa giải hoặc tham gia nhưng kết quả hòa giải không thành. Hòa giải viên sẽ lập biên bản, chuyển hồ sơ lên tòa, đề nghị thụ lý giải quyết.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Khi nhận đủ đơn khởi kiện, chứng cứ, tài liệu vụ án, Tòa án xem xét nếu thấy thuộc thẩm quyền sẽ:
– Thông báo cho người khởi kiện để tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí.
– Thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa Án. Nếu người khởi kiện không phải nộp hoặc được miễn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý ngay khi nhận đủ giấy tờ.
Bước 4: Giải quyết vụ án
Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo đúng trình tự xét xử sơ thẩm.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cụ thể như sau:
“(1)Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây gọi chung là đương sự) có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong những trường hợp sau đây:
- Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
- Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
- Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
- Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
(2) Đối với vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải theo dõi, xem xét về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(3) Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự quy định tại Phần thứ sáu của Bộ luật Tố tụng dân sự.
(4) Trường hợp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà người yêu cầu có đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án nhân dân đang thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật Tố tụng dân sự để giải quyết.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp tạm thời, yêu cầu bị đơn buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
Căn cứ khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Trong đó, đơn khởi kiện phải gồm các nội dung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
- Tên, nơi cư trú/trụ sở của bên khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm 3 yếu tố:
Dựa trên ba căn cứ này mà người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ chứng minh cho: Quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại và Cách xác định mức độ thiệt hại. Các loại thiệt hại cũng được pháp luật định lượng, qua định và hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn