TRẺ EM NƯỚC NGOÀI NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH

Trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam là một trong nhiều vấn đề mà các bậc phụ huynh có con/em không mang quốc tịch Việt Nam mong muốn tìm hiểu. Thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý Khách hàng những thông tin pháp lý hữu ích liên quan đến vấn đề trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam.

I. Thực trạng trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam hiện nay

Việc trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam đang diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và xu hướng kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm.

II. Các quy định liên  quan đến trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam

1. Trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam là gì?

Nhập quốc tịch Việt Nam là việc một người không phải là công dân Việt Nam xin và được cấp quốc tịch Việt Nam. Khi nói đến trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam, nghĩa là một đứa trẻ sinh ra ở nước ngoài hoặc có quốc tịch nước ngoài có nguyện vọng được cấp quốc tịch Việt Nam, theo quy định tại Điều 35 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:

- Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.

- Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.

Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con.

- Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó

Hồ sơ để trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam?

2. Hồ sơ để trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 20 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) về hồ sơ xin nhập quốc tịch gồm có:

“Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.”

3. Thủ tục để trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam?

Căn cứ Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), về trình tự, thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:

“Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”

III. Các thắ c mắc thường gặp liên quan đến trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam

1. Điều kiện để trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam là gì?

Về điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014):

“1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.”

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), nếu trẻ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì việc nhập quốc tịch này phải được sự đồng ý bằng văn bản của trẻ, cụ thể: “3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó”.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) có quy định: “3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”

Theo đó, thẩm quyền cuối cùng quyết định được cấp quốc tịch Việt Nam là Chủ tịch nước.

Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam?

3. Trẻ em nước​​​​​​​ ngoài đã có 02 quốc tịch có được nhập quốc tịch Việt Nam nữa không?

Theo Điều 4 Luật Quốc tịch 2008 quy định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. 

Theo quy định tại Luật Quốc tịch 2008, người mang quốc tịch Việt Nam có thể mang tối đa thêm 01 quốc tịch nữa. Cụ thể các trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch gồm:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam theo Khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch 2008 sửa đổi 2014 

- Được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài theo Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch 2008 

- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài theo Khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch 2008.

- Trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi theo Điều 37 Luật Quốc tịch 2008.

Như vậy, trẻ em nước ngoài đã có 02 quốc tịch không được nhập quốc tịch Việt Nam nữa.

4. Người nước  ngoài đang thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam có được xác định là nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài?

Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc một công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận một trẻ em làm con nuôi, trong đó có ít nhất một bên có yếu tố nước ngoài. Đây là một hình thức nhân đạo, giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tìm được một gia đình mới để chăm sóc và nuôi dưỡng.

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì “5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài”.

Theo đó, trường hợp người nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam thì được xác định là nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp  lý liên quan đến trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về việc trẻ em nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:​​​​​​​


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan