TƯ VẤN CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tư vấn chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Dự án đầu tư sau khi đã đăng ký và được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải bắt đầu hoạt động, tiến hành thực hiện đúng các nội dung, đúng tiến độ dự án đã đăng ký. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ đầu tư muốn chấm dứt hoạt động dự án đầu tư. Thủ tục thực hiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư như thế nào? Hãy theo dõi qua bài viết dưới đây

I. Định nghĩa, điều kiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

1.1. Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư là gì?

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư là việc nhà đầu tư chấm dứt việc bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thuộc các trường hợp quy định tại Luật Đầu tư 2020.

1.2. Điều kiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Các dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.

II. Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư

2.1. Nhà đầu tư tự chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp như sau:

- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

2.2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp luật quy định mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

III. Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Trường hợp nhà nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:

Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

- Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư:

Nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. 

Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

- Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020: 

Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

IV. Một số thắc mắc về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

4.1. Trong thời gian giãn tiến độ đầu tư, chủ đầu tư được tự chấm dứt hoạt động đầu tư không?

Căn cứ tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020, nhà làm luật không loại trừ trường hợp không được chấm dứt hoạt động đầu tư trong thời gian giãn tiến độ đầu tư. Theo đó, chủ đầu tư được tự chấm dứt hoạt động đầu tư trong thời gian giãn tiến độ đầu tư.

4.2. Đâu là cơ quan thực hiện việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư?

Theo quy định của pháp luật thì Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

V. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến chấm dứt hoạt động đầu tư

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan