Tư vấn pháp luật khi vợ ngoại tình với người khác

“Quan hệ ngoại tình”, “ăn bánh trả tiền”,... những cụm từ này không còn mấy xa lạ và trở thành một vấn nạn phức tạp trong xã hội ngày nay. Mỗi ngày hàng ngàn đơn xin ly hôn nộp về tòa án, một trong số những hồ sơ xin ly hôn mà lý do là vì vợ ngoại tình với người khác.

Hình ảnh vợ ngoại tình

Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về quan hệ vợ ngoại tình với người khác? Cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

I. Tìm hiểu về vợ ngoại tình với người khác

Trong quá trình chung sống, có rất nhiều lý do dẫn đến việc người thứ ba xuất hiện chen chân vào hạnh phúc gia đình. Một số nguyên nhân chính dẫn đến việc phụ nữ ngoại tình do hôn nhân thiếu vắng tình yêu, phụ nữ không hài lòng với đời sống tình dục vợ chồng, do chồng không chung thủy dẫn đến tâm lý muốn trả thù của phụ nữ, khi tình yêu phai nhạt, mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu khiến tình cảm vợ chồng sứt mẻ, chồng vô tâm, mải làm ăn, không để ý đến cảm giác của vợ, phụ nữ cảm thấy không còn giá trị trong mắt chồng, họ có thiên hướng muốn dựa vào một người đàn ông khác cảm nhận được hết giá trị bản thân họ hơn.

Những phút giây yếu lòng khiến phụ nữ ngoại tình tuy không nhiều nhưng trên thực tế nó vẫn xảy ra. Điều này giải thích vì sao những phụ nữ có gia đình hạnh phúc mà vẫn ngoại tình vì họ cũng bị cám dỗ bởi những điều không thể bỏ qua. Chỉ cần một phút lơi lỏng, vài giây yếu đuối và mấy cái tích tắc chao đảo, rung rinh nếu có hoàn cảnh đồng lõa như đi công tác xa, vắng chồng lâu ngày… đủ khiến chị em cho “rơm bén lửa”.

Nam giới sẽ hoàn toàn bất ngờ khi biết, thực tế phụ nữ ngoại tình hầu hết do thiếu thốn tình yêu hơn tình dục. Tuy nhiên, cũng có nhiều phụ nữ thẳng thắn về lý do họ ngoại tình, thảo luận về khả năng tương thích và sở thích tình dục.

II. Quy định pháp luật về vợ ngoại tình với người khác

1. Thế nào là vợ ngoại tình với người khác

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi: 

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. (Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Như vậy, có thể hiểu: Vợ ngoại tình với người khác là hành vi của vợ đang có vợ, chồng mà lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Đây là hành vi không chỉ vi phạm đạo đức, luân lý trong gia đình mà còn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng về mặt tâm lý, xã hội và pháp lý.

2. Việc vợ ngoại tình với người khác có bị xử phạt vi phạm hành chính không

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Như vậy, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng.

3. Người chồng có được ly hôn khi vợ ngoại tình với người khác không

Người chồng có thể ly hôn khi vợ ngoại tình với người khác dưới hình thức đơn phương ly hôn. 

Hình ảnh ngoại tình 

Theo Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ hoặc chồng có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương. Việc chứng minh hành vi ngoại tình là yếu tố quan trọng trong quá trình tòa án xem xét. Trường hợp một bên không đồng ý ly hôn, tòa án vẫn tiến hành xét xử dựa trên chứng cứ và tình trạng quan hệ vợ chồng.

Do đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng đều có quyền nộp đơn khởi kiện để đơn phương ly hôn nếu phát hiện người còn lại có hành vi ngoại tình. Trong trường hợp, cả vợ và chồng nhận thấy không thể hòa hợp được và đồng thuận ly hôn thì có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Thủ tục thuận tình ly hôn sẽ nhanh hơn so với đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, trường hợp thuận tình ly hôn đòi hỏi cả vợ và chồng đều đã thỏa thuận thống nhất cả về quan hệ hôn nhân, con cái và tài sản

III. Một số thắc mắc về vợ ngoại tình với người khác

1. Có thể xử lý hình sự khi vợ ngoại tình với người khác

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Chi tiết như sau:

  • Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Do đó, căn cứ theo điều khoản trên, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Khi vợ ngoại tình với người khác thì con chung và tài sản chung sẽ được xử lý như thế nào khi ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 và Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc giải quyết tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn như sau:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. 
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.

Hình ảnh ly hôn

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định

Về con chung khi giải quyết ly hôn, vấn đề ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có thể được hai bên đương sự (vợ, chồng) tự thoả thuận với nhau và được Toà án ghi nhận trong quyết định, bản án. Trong trường hợp hai bên không thể tự thoả thuận được với nhau, Toà án sẽ xem xét, giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng (căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Cụ thể: 

  • Toà án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau để xác định người đáp ứng điều kiện phù hợp, tốt nhất cho trẻ, gồm: điều kiện tài chính, thu nhập,tài sản của hai bên vợ chồng – có đủ khả năng để chăm sóc, tạo điều kiện giáo dục tốt nhất cho trẻ hay không; điều kiện, công việc của hai bên vợ, chồng có phù hợp, thuận lợi, không làm xáo trộn việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển của con hay không; đặc biệt là yếu tố đạo đức của người trực tiếp nuôi con;... 
  • Nếu như cha, mẹ ly hôn khi con chung của cả hai là trẻ dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi nếu người mẹ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và các bên không có thoả thuận khác (khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình). 
  • Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con theo Khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ 2014, bởi, từ giai đoạn này trở đi, con đã có đủ nhận thức và mong muốn của riêng mình.

3. Vợ ngoại tình với người khác nên đòi ly hôn thì chồng có được quyền khởi kiện vợ và nhân tình của vợ không?

Chung sống như vợ chồng được hư ớng dẫn là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

Do đó, trong trường hợp chồng phải xác định được vợ  lén lút quan hệ với người kia có được coi là sống chung như vợ chồng không. 

Nếu khẳng định vợ  có quan hệ sống chung như vợ chồng với người đàn ông kia và vì chính lý do này mà gia đình dẫn đến ly hôn thì chồng có thể làm đơn tố cáo vợ và người đàn ông kia tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

Nếu có quan hệ sống chung như vợ chồng nhưng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý khi vợ ngoại tình với người khác

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng tư vấn pháp lý khi vợ ngoại tình với người khác Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp