TƯ VẤN PHÁP LÝ VỀ ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ủy quyền quản lý tài sản, quản lý đất đai, mua bán chuyển nhượng đất là một trong những giao dịch khá phổ biến hiện nay. Hiện nay, pháp luật cho phép được ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Nhu cầu ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Vậy, thủ tục ủy quyền cần xác lập những loại giấy tờ pháp lý gì? Có những lưu ý gì cho các bên không? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn cho quý khách hàng về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 

I. Nhu cầu ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trên thực tế, vì nhiều nguyên do khác nhau mà không ít người dân chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay còn gọi là mua bán đất) bằng hợp đồng ủy quyền, chẳng hạn như không đủ điều kiện sang tên hoặc do chưa hiểu rõ quy định của pháp luật. Qua thực tiễn cho thấy các vụ án tranh chấp về hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng gia tăng và phức tạp hơn. Đây là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất ẩn chứa rất nhiều rủi ro về mặt pháp lý và khó khăn trong việc giải quyết khi có tranh chấp. 

II. Giải đáp một số câu hỏi về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thông qua hộ đồng ủy quyền, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về việc bàn giao nhiệm vụ và nhận lợi ích giữa các bên với nhau.

Như vậy, ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc các cá nhân, tổ chức ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức khác thay mình thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, bên được ủy quyền sẽ thay bên ủy quyền thực hiện các hoạt động pháp lý xoay quanh vấn đề chuyển nhượng đất đai.

2. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần phải công chứng không?

Xét về bản chất chung nhất, hợp đồng ủy quyền là việc bên nhận uỷ quyền nhân danh bên ủy quyền thực hiện các công việc theo nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Bên nhận ủy quyền sẽ đại diện cho bên ủy quyền thực hiện các công việc pháp lý nhất định. Hiện nay, Luật Đất đai 2024 chỉ yêu cầu bắt buộc công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng. Luật Đất đai 2024  cũng như Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Do đó, ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng mà việc công chứng theo yêu cầu các bên

3. Quyền và nghĩa vụ của  các bên liên quan đến uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

Nghĩa vụ:

– Giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và cung cấp giấy tờ khác theo quy định của pháp luật để Bên B thực hiện công việc được ủy quyền.

– Chịu trách nhiệm về những việc đã giao cho Bên được ủy quyền thực hiện.

– Thanh toán cho bên nhận ủy quyền các chi phí hợp lý khi thực hiện các việc được ủy quyền.

– Trả thù lao cho bên nhận ủy quyền với số tiền là……(nếu có) sau khi đã hoàn thành việc ủy quyền.

– Giao tiền cho bên nhận ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân nếu bên nhận chuyển nhượng không thực hiện thay.

 

Quyền:Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Yêu cầu bên nhận ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi ủy quyền nêu trên.

– Yêu cầu bên nhận ủy quyền giao toàn bộ số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

Nghĩa vụ:

– Bảo quản, giữ gìn bản chính Giấy chứng nhận và các giấy tờ mà bên ủy quyền đã giao để thực hiện công việc ủy quyền.

– Thực hiện công việc theo ủy quyền và thông báo cho bên ủy quyền về tiến độ và kết quả thực hiện.

– Giao cho bên ủy quyền toàn bộ số tiền thu được từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở (đã trừ thuế thu nhập cá nhân, phí và thù lao công chứng nếu có).

Quyền:

– Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

– Được thanh toán các chi phí hợp lý để thực hiện các việc được ủy quyền nêu trên và được nhận thù lao như đã thỏa thuận.

III. Giải đáp một số câu hỏi về ủy quyền chuyển nhượng quyến​​​​​​​ sử dụng đất

1. Người được uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được ký kết hợp đồng chuyển nhượng không?

Trước đây, theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Hiện nay, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn không có quy định cụ thể về vấn đề này.

Tuy nhiên, theo Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015, bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền. Do đó, nếu phạm vi công việc ủy quyền mà các bên thỏa thuận bao gồm cả việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng thì bên được ủy quyền được quyền ký kết hợp đồng chuyển nhượng. 

2. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất không

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:

  • Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
  • Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Như vậy, tùy từng trường hợp hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thù lao hay không có thù lao, các bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

3. Người được uỷ quyền  chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thực hiện đúng trong nội dung ủy quyền có bị xử lý gì không?

Một trong nghĩa vụ của bên được ủy quyền là thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Do đó, nếu người được uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thực hiện đúng trong nội dung ủy quyền thì có thể áp dụng các chế tài: phạt vi phạm (nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng), yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 

4. Chứng thực ủy quyền là m thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đâu?

Theo điểm d khoản 2 và khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

- Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà."

Như vậy, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

5. Ủy quyền chuyển như ợng quyền sử dụng đất khi hai bên không thể cùng đến văn phòng công chứng được không?

Theo Điều 55 Luật Công chứng 2014 ,trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

 Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hai bên không thể cùng đến văn phòng công chứng được không?

Theo quy định trên thì hai bên có thể không cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng. Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

NPLaw là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật uy tín về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và Luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. NPLaw rất hân hạnh trở thành đơn vị đồng hành, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý cho Quý Khách hàng. 

Quý Khách hàng khi có bất cứ thắc mắc hay vấn đề pháp lý nói chung và về ủy quyền, vui lòng liên hệ thông tin dưới đây: ​​​​​​​


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan