Tư vấn về giao dịch đất tranh chấp

Giao dịch đất đang tranh chấp hiện nay là một vấn đề nóng bỏng và phức tạp, liên quan đến nhiều bên lợi ích khác nhau. Đất đang tranh chấp có thể là do sự xung đột về quyền sở hữu, quy hoạch, giá cả, pháp lý, hoặc do sự can thiệp của nhà nước. Việc giao dịch đất đang tranh chấp có thể mang lại lợi nhuận cao cho người bán và người mua, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và khó khăn. Người bán phải đảm bảo rằng họ có đủ căn cứ pháp lý để bán đất, không vi phạm quy định của nhà nước và không gây thiệt hại cho các bên liên quan. Người mua phải cẩn thận kiểm tra nguồn gốc, tình trạng và giá trị của đất, không để bị lừa đảo hoặc mất quyền lợi. Cả hai bên cũng phải chuẩn bị tinh thần cho những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình hoặc sau khi giao dịch, và có sẵn các biện pháp phòng ngừa và giải quyết.

I. Thực trạng giao dịch đất đang tranh chấp

Trong những năm gần đây, tình trạng giao dịch đất đang tranh chấp giữa các bên liên quan đã diễn ra ngày càng phức tạp và căng thẳng. Theo quy định của pháp luật, đất đang tranh chấp là đất mà có hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có những căn cứ pháp lý khác nhau để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hoặc hưởng lợi từ đất đó. Tuy nhiên, trong thực tế, có nhiều trường hợp giao dịch đất đang tranh chấp không tuân thủ các quy trình, thủ tục pháp lý cần thiết, dẫn đến việc xảy ra mâu thuẫn, xung đột giữa các bên và ảnh hưởng đến trật tự xã hội.

II. Các vấn đề pháp lý liên quan đến giao dịch đất đang tranh chấp

1. Thế nào là giao dịch đất đang tranh chấp

Giao dịch đất đang tranh chấp là việc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất khi mà quyền sở hữu, quyền sử dụng, ranh giới, mục đích sử dụng đất hoặc quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất đang bị tranh chấp.

Có được phép giao dịch đất đang tranh chấp không?

2. Có được phép giao dịch đất đang tranh chấp không?

Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định “ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Như vậy, theo quy định trên thì đất đang tranh chấp không được phép giao dịch.

III. Các thắc mắc liên quan đến giao dịch đất đang tranh chấp

1. Chủ thể có thẩm quyền ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp?

Theo khoản 7 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.”

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”

Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp.

2. Có được ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp không? Thời hạn ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp?

Theo khoản 7 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.”

Như vậy, việc ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp cũng là một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Ngoài ra, người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Thời hạn giải quyết khi nhận đơn yêu cầu ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp được quy định theo khoản 2 Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;

b) Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.


 

Giao dịch đất đang tranh chấp có bị vô hiệu không?

3. Giao dịch đất đang tranh chấp có bị vô hiệu không?

Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định “ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Như vậy, đất đang tranh chấp không được giao dịch và việc giao dịch cũng sẽ bị vô hiệu.

4. Ngôi nhà cấp 4 đang bị tranh chấp về quyền thừa kế có được mang đi thế chấp để vay vốn làm ăn hay không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định “Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện: b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.”

Như vậy, ngôi nhà cấp 4 đang bị tranh chấp về quyền thừa kế thì chưa đủ điều kiện để mang đi thế chấp vay vốn làm ăn.

5. Đã đặt cọc tiền mua đất, bên phía bán đất phát sinh tranh chấp về thừa kế, vậy có được bồi thường tiền cọc không? Trường hợp có hợp đồng đặt cọc và không có hợp đồng đặt cọc

Trường hợp bạn đã đặt cọc tiền mua đất nhưng bên bán đất phát sinh tranh chấp về thừa kế, có thể được bồi thường tiền cọc, cụ thể như sau:

  • Có hợp đồng đặt cọc: Theo Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, họ phải trả lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác.

Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến giao dịch đất đang tranh chấp

  • Không có hợp đồng đặt cọc: Trong trường hợp này, việc giải quyết có thể phức tạp hơn. Nếu bạn chứng minh được có thiệt hại do lỗi của bên bán đất, bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến giao dịch đất đang tranh chấp

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về giao dịch đất đang tranh chấp mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan