Tài sản riêng của vợ chồng là một khái niệm quan trọng trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Đây là những tài sản mà mỗi người trong cặp vợ chồng sở hữu riêng trước khi kết hôn hoặc tài sản mà họ nhận được sau khi kết hôn thông qua di chúc, quà tặng hoặc thừa kế. Tài sản riêng của vợ chồng là một phần quan trọng của quyền lợi cá nhân trong hôn nhân, và việc hiểu rõ về nó có thể giúp đảm bảo rằng mỗi người đều nhận được phần hợp lý và công bằng của mình.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, vấn đề tài sản riêng của vợ chồng ngày càng trở nên phức tạp và nhạy cảm. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mỗi cá nhân trong mối quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy có không ít bất cập và thách thức. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, và tài sản được chia riêng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc xác định và phân biệt giữa tài sản riêng và tài sản chung không phải lúc nào cũng rõ ràng và dễ dàng, đặc biệt khi có sự pha trộn giữa hai loại tài sản này trong quá trình hôn nhân.
Một trong những vấn đề thường gặp là khi các cặp vợ chồng không có sự thỏa thuận rõ ràng hoặc ghi chép cụ thể về tài sản riêng của mình. Điều này dẫn đến những tranh chấp khi quan hệ hôn nhân có biến cố, như ly hôn hoặc phân chia tài sản sau khi một bên qua đời. Các tranh chấp về tài sản có thể trở nên phức tạp và kéo dài, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình và sự ổn định của xã hội.
Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi người, không thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản được xem là tài sản riêng của vợ chồng gồm:
Để xác định tài sản riêng của vợ chồng, bạn cần lưu ý những điểm sau:
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: “Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật gồm: Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.
Trong khi đó, tiền thai sản là quyền lợi dành riêng cho lao động nữ sinh con hoặc lao động nam có vợ sinh con, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, đây là được coi là tài sản gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng, không thể chuyển giao cho người khác được. Bởi vậy, có thể khẳng định tiền thai sản là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng (người được hưởng).
Theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này”.
Theo đó, khi ly hôn, tài sản riêng của vợ hoặc chồng không phải chia cho người kia.
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “...tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 43 Luật này quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;...”
Như vậy, đất nhận thừa kế từ cha mẹ có thể là tài sản riêng của vợ chồng.
Theo khoản 3 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó”.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 45 Luật này quy định: “Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình”.
Như vậy, chồng nợ tiền cờ bạc thì vợ không phải dùng tài sản riêng để trả nợ.
Việc xác định căn nhà trả góp trước thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng thì cần phải xác định được thời điểm hoàn tất việc trả góp cho căn nhà đó. Nếu việc trả góp được hoàn tất trước khi kết hôn thì căn nhà đó sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng và vợ hoặc chồng cần có giấy tờ chứng minh kèm theo về thời điểm hoàn thành việc trả góp cho ngôi nhà. Trong trường hợp việc trả góp kéo dài cho đến khi đã kết hôn và các khoản đóng góp đó được thanh toán bằng tiền lương hoặc thu nhập khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì căn nhà đó được xem một tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ và chồng.
Nếu trong ngày cưới cha mẹ hai bên cho cô dâu vàng, đồ trang sức, tài sản có giá trị khác mà không nói cho cả hai vợ chồng thì đó là tài sản riêng của người được cho.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tài sản riêng của vợ chồng mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn