Nhu cầu ủy quyền bán nhà ở khi chủ sở hữu không thể trực tiếp thực hiện giao dịch do bận rộn hoặc cư trú xa. Việc ủy quyền giúp chủ sở hữu ủy thác cho người khác thực hiện giao dịch thay mặt mình. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên ủy quyền trao quyền và nghĩa vụ cho bên được ủy quyền. Về thuế, bên ủy quyền thường chịu trách nhiệm nộp thuế, nhưng các bên có thể thỏa thuận lại trong hợp đồng. Ngoài ra, bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu tuân theo các quy định pháp luật
Nhu cầu ủy quyền bán nhà ở hiện nay rất xu hướng nó xuất phát từ nhiều lý do như bận rộn, không có điều kiện tham gia trực tiếp giao dịch, hoặc do đang cư trú xa nơi bất động sản được rao bán. Ủy quyền bán nhà là giải pháp thuận tiện, giúp chủ sở hữu nhà ở vẫn thực hiện được giao dịch một cách hợp pháp thông qua người được uỷ quyền thực hiện.
Theo quy định tại Điều 135 Bộ Luật Dân sự 2015 thì uỷ quyền là việc một bên được trao quyền và thực hiện nghĩa vụ nhân danh bên uỷ quyền thực hiện các nhiệm vụ.
Ủy quyền bán nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở (bên ủy quyền) trao quyền cho một người khác (bên được ủy quyền) thực hiện các công việc liên quan đến giao dịch bán nhà thay mặt mình, thông qua hợp đồng ủy quyền hợp pháp.
2. Khi nào được ủy quyền bán nhà ở?
Ủy quyền bán nhà ở được thực hiện khi chủ sở hữu không thể trực tiếp tham gia giao dịch, có thể là do bận rộn, sức khỏe yếu, hay đang cư trú ở xa. Trong mọi trường hợp, việc ủy quyền cần được thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch.
Điều 562 Bộ Luật dân sự 2015 quy định, khi chủ sở hữu nhà ở không thể trực tiếp tự mình giao dịch với một bên khách để bán nhà ở thì, sẽ thực hiện quyền uỷ quyền cho một người khác để tiến hành chuyển quyền sử dụng đất.
3. Ai phải nộp thuế khi ủy quyền bán nhà ở?
Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nghĩa vụ nộp thuế trong giao dịch bán nhà ở sẽ thuộc về chủ sở hữu nhà ở (bên ủy quyền). Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận việc nộp thuế trong hợp đồng, đảm bảo rõ ràng trách nhiệm của các bên tham gia.
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền quy định tại Điều 565 Bộ Luật Dân sự 2015. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Thông thường, bên được ủy quyền cần báo cáo kết quả công việc và tiến độ giao dịch cho bên ủy quyền, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền có thể được các bên tự thỏa thuận, hoặc tuân theo các quy định pháp luật nếu không có thỏa thuận cụ thể. Khi hết thời hạn, hợp đồng sẽ tự động chấm dứt.
Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền, hợp đồng uỷ quyền bán nhà ở sẽ phụ thuộc theo sự thoả thuận của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền. Nếu không có thoả thuận thì hợp đồng có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập quyền ký.
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán nhà ở được không?
Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu có lý do chính đáng và thực hiện theo các quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Quy định này được ghi nhận rõ tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015
Bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Lưu ý: Bên ủy quyền cần thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. Nếu không thông báo, giao dịch với bên thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên thứ ba đã biết hoặc lẽ ra phải biết về việc chấm dứt hợp đồng.
Bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về uỷ quyền bán nhà ở. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng với liên hệ ngay với NPLaw. Là một đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giấy phép, giải quyết tranh chấp, hình sự, môi trường, NPLaw tự tin có thể giải đáp và hỗ trợ mọi vướng mắc của bạn kịp thời và hiệu quả.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn