UỶ QUYỀN PHÁT NGÔN

Vai trò của người được uỷ quyền phát ngôn là đảm bảo rằng thông điệp được truyền đi đúng với ý đồ của người ủy quyền và phù hợp với mục tiêu truyền thông của họ. Vậy làm sao để hiểu thế nào là uỷ quyền phát ngôn và những vấn đề liên quan xoay quanh về uỷ quyền phát ngôn như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về uỷ quyền phát ngôn

Uỷ quyền phát ngôn là quyền được ủy thác từ một tổ chức hoặc cá nhân cho một người hoặc một nhóm người khác để thay mặt trong việc phát ngôn, truyền tải thông điệp và thông tin cho công chúng. Đây là một phần quan trọng trong quản lý truyền thông của một tổ chức hoặc cá nhân để đảm bảo rằng thông điệp của họ được truyền đạt một cách chính xác và hiệu quả.

Vai trò của người được uỷ quyền phát ngôn là đảm bảo rằng thông điệp được truyền đi đúng với ý đồ của người ủy quyền và phù hợp với mục tiêu truyền thông của họ. Người được uỷ quyền phát ngôn cũng phải có kiến thức vững chắc về các vấn đề và thông tin quan trọng của tổ chức hoặc cá nhân mà họ đại diện để có thể trả lời và giải đáp mọi câu hỏi từ công chúng một cách chuyên nghiệp.

Trách nhiệm của người được uỷ quyền phát ngôn là rất lớn và cần phải được thực hiện một cách cẩn thận và tỉ mỉ để tránh những hậu quả tiêu cực cho tổ chức hoặc cá nhân mà họ đại diện. Họ cần có kỹ năng giao tiếp tốt, kiến thức chuyên môn sâu và khả năng tự tin khi đứng trước công chúng.

Tìm hiểu về uỷ quyền phát ngôn

II. Quy định pháp luật về uỷ quyền phát ngôn

1. Hiểu như thế nào về uỷ quyền phát ngôn

Uỷ quyền phát ngôn là quá trình một cá nhân hoặc tổ chức nào đó được ủy thế để đại diện và phát ngôn cho một tổ chức, công ty, tổ chức chính phủ hoặc một cá nhân khác. Việc này thường được thực hiện để đảm bảo rằng thông điệp được truyền đạt một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời đề cao tính chuyên nghiệp và đồng nhất trong việc truyền đạt thông tin. Đối với những vấn đề nhạy cảm hoặc quan trọng, việc uỷ quyền phát ngôn là rất quan trọng để đảm bảo thông điệp không bị hiểu lầm hoặc biến dạng.

2. Quyền, nghĩa vụ của người được uỷ quyền phát ngôn

Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước (Có hiệu lực từ 30/03/2017), theo đó:

-Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

-Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Nghị định này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

-Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.

-Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật báo chí.

-Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

-Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.

3. Phát ngôn của uỷ quyền phát ngôn có giá trị không?

Phát ngôn của uỷ quyền phát ngôn có giá trị vì họ đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân mà họ đại diện. Những phát ngôn này thường được thông qua sự thống nhất và chịu trách nhiệm cao với nội dung và hậu quả của những gì họ nói. Đồng thời, phát ngôn của uỷ quyền phát ngôn cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín và tương lai của tổ chức hoặc cá nhân họ đại diện, do đó cần được cẩn trọng và chín chắn trong việc đưa ra.

 Phát ngôn của uỷ quyền phát ngôn có giá trị không?

III. Một số thắc mắc về uỷ quyền phát ngôn

1. Người được uỷ quyền phát ngôn có được từ chối, không phát ngôn hoặc cung cấp thông tin trước báo chí không

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định về quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn như sau:

“3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật báo chí.”

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí 2016 quy định về cung cấp thông tin cho báo chí như sau:

“2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:

a) Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

b) Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;

c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;

d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.”

Theo đó, người phát ngôn, người được uỷ quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 38 nêu trên.

Trong đó có trường hợp từ chối phát ngôn, không cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp thông tin này thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nào chịu trách nhiệm về uỷ quyền phát ngôn hiện nay

Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định về Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên như sau:

“1.Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.”

Như vậy, Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên là cơ quan chịu trách nhiệm về uỷ quyền phát ngôn

3. Người được uỷ quyền phát ngôn, phát ngôn sai thông tin gây ảnh hưởng thì có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn như sau:

“Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn

...

4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

…”

Theo đó, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 09/2017/NĐ-CP.

Và người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan uỷ quyền phát ngôn

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề uỷ quyền phát ngôn. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan