Vi phạm về thiết kế xây dựng xảy ra khi một công trình xây dựng không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định và quy phạm về thiết kế và xây dựng định sẵn. Vậy làm sao để hiểu thế nào là vi phạm về thiết kế xây dựng và những vấn đề liên quan xoay quanh về vi phạm về thiết kế xây dựng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
I. Thực trạng vi phạm về thiết kế xây dựng
Hiện nay, các công trình xây dựng thường không tuân thủ các quy định về kích thước, hình dáng và vị trí xây dựng theo quy hoạch.Các công trình xây dựng thường không đảm bảo tính an toàn, đảm bảo về cảm thấy môi trường và không gian xanh trong khu đô thị.Việc vi phạm quy định về thiết kế xây dựng không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan của thành phố mà còn ảnh hưởng đến việc quản lý và phát triển đô thị trong tương lai.
.jpg)
II. Quy định pháp luật về vi phạm về thiết kế xây dựng
1. Vi phạm về thiết kế xây dựng là gì
Vi phạm về thiết kế xây dựng xảy ra khi một công trình xây dựng không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định và quy phạm về thiết kế và xây dựng định sẵn. Điều này có thể bao gồm việc không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, không tuân thủ quy định về cấu trúc, không đảm bảo tính thẩm mỹ hoặc không tuân thủ quy định về môi trường. Vi phạm về thiết kế xây dựng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và phải được xử lý một cách nghiêm túc.
2. Các hành vi vi phạm về thiết kế xây dựng
Theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì các hành vi vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình bị xử phạt hành chính bao gồm:
- Không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
- Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục hoặc quy cách hồ sơ thiết kế theo quy định;
- Không phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;
- Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
- Không tổ chức lập hoặc phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;
- Không tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc đối với các công trình yêu cầu phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc;
- Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
- Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
- Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
- Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
- Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
- Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
- Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
- Phê duyệt thiết kế biện pháp thi công không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
- Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
- Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
- Phê duyệt dự toán có nội dung áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình hoặc không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán gói thầu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
- Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
- Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung;
- Tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc không đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.
.jpg)
3. Vi phạm về thiết kế xây dựng bị xử phạt như thế nào
Theo quy định tại Điều 30 và điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng mà không phải là người quyết định đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình khi vi phạm quy định về thiết kế (cụ thể là các thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a)Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng:
- Không phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
- Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
- Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.
b)Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng:
- Không tổ chức lập hoặc tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định.
- Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố:
- Địa chất công trình.
- Tải trọng thiết kế.
- Giải pháp kết cấu.
- Vật liệu kết cấu chịu lực.
- Biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình.
- Phê duyệt thiết kế xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực.
- Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước.
- Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng.
- Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
c)Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng:
- Phê duyệt thiết kế xây dựng không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
- Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng, vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng, vận dụng làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
- Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ phải thực hiện của dự án, công trình, hạng mục công trình với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.
- Phê duyệt dự toán có một trong các nội dung sau: tính sai chi phí vận chuyển vật tư, vật liệu, tính sai chi phí đào đắp đất đá, tính sai khối lượng thi công, xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
- Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt vi phạm đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định về vi phạm quy định về thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng, còn đối với cá nhân khi có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt vi phạm sẽ bằng ½ mức phạt vi phạm của tổ chức (căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
d)Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài phạt tiền, nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng vi phạm quy định về thiết kế (triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng.
III. Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến vi phạm về thiết kế xây dựng
1. Hình thức phạt tiền đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình vi phạm quy định về thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng là bao nhiêu?
Như đã đề cập ở mục trên thì người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình vi phạm quy định về thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng thì phạt tiền từ 40 triệu đến 100 triệu tùy vào trường hợp vi phạm.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả nào được áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định về thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài hình thức phạt tiền nêu trên,người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong các trường hợp sau:
- Buộc phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Buộc gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
- Buộc tổ chức lập hoặc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
- Buộc thẩm định hoặc phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
- Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Buộc phê duyệt lại thiết kế bước sau phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
- Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
- Buộc phê duyệt lại dự toán, dự toán gói thầu với hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế để làm căn cứ điều chỉnh giá gói thầu;
- Buộc điều chỉnh thiết kế, dự toán theo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về vi phạm về thiết kế xây dựng
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề vi phạm về thiết kế xây dựng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn