XÁC ĐINH THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN VIỆT NAM

Trong hệ thống cơ quan tư pháp, tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp là chủ yếu. Tòa án thực hiện thẩm quyền của mình trong việc xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hành chính và các việc khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm sự công bằng xã hội. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam được tổ chức thành các cấp khác nhau, Tòa án mỗi cấp sẽ có thẩm quyền khác nhau.

Vai trò của Luật sư trong vụ án hành chính

 

Việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Việt Nam sẽ giúp đương sự nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đúng nơi. Việc này tiết kiệm thời gian của đương sự và nhanh chóng, kịp thời bảo vệ lợi ích của họ. Vậy xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án như nào?

Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thẩm quyền của tòa án Việt Nam nhé!

I. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam là gì?

Thẩm quyền của Tòa án là quyền xem xét giải quyết vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng của tòa án.

Trong tố tụng dân sự, thẩm quyền của tòa án theo loại việc được phân định với thẩm quyền của cơ quan tổ chức khác, cơ quan khác trong việc giải quyết các vấn đề. Thẩm quyền của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự cũng khác với thẩm quyền của tòa án theo tố tụng hình sự, hành chính.

Việc phân định thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong thủ tục tố tụng dân sự rất quan trọng, đặc biệt là trong những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, có những trường hợp Tòa án Việt Nam và tòa án của nước ngoài đều có thẩm quyền xét xử, tuy nhiên, có những trường hợp chỉ tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền.  

Do đó, khi thụ lý một vụ án có yếu tố nước ngoài thì tòa án Việt Nam phải căn cứ vào thẩm quyền  trong pháp luật tố tụng Việt Nam để xác định thẩm quyền của mình.

1. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam

Thẩm quyền  chung là thẩm quyền quy định dựa trên các dấu hiệu chung trong pháp luật tố tụng các nước để xác định thẩm quyền của tòa án bao gồm các dấu hiệu về lãnh thổ, quốc tịch và theo sự lựa chọn của các bên. 

Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định các dấu hiệu xác định thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Đó là các trường hợp sau:

  • Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
  • Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

2. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam

Do tính chất đặc thù của một số loại vụ việc, pháp luật tố tụng các nước cũng có quy định về một số loại vụ việc chỉ thuộc thẩm quyền riêng của Tòa án nước mình. Đây là thẩm quyền  riêng biệt, mang tính chất tuyệt đối, tòa án bắt buộc phải tuân thủ. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của công dân và cả lợi ích của quốc gia. 

Tại  Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định các dấu hiệu xác định thẩm quyền riêng của tòa án Việt Nam đối với các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài.

Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau thì thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam:

  • Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
  • Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.

Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau thì thuộc thẩm quyền riêng biệt của ta Việt Nam:

  • Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  •  Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
  •  Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.

II. Các trường hợp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

Cũng giống như pháp luật tố tụng của Việt Nam, pháp luật tố tụng của một số quốc gia khác cũng quy định một số trường hợp thuộc thẩm quyền riêng của tòa án nước họ. Do vậy, với những trường hợp này, Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền giải quyết. Các trường hợp này được quy định tại Điều 472 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Theo đó, Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó. Trường hợp các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;
  • Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;
  • Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
  • Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
  • Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.

III. Một số thắc mắc liên quan đến thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Công ty X (trụ sở ở Singapore) có thể khởi kiện Công ty Y (trụ sở ở Việt Nam) vi phạm nghĩa vụ giao hàng ở Tòa án Việt Nam được hay không?

Trường hợp này, Công ty hoàn toàn có thể nộp đơn kiện công ty Y tại tòa án Việt Nam - nơi là công ty Y có trụ sở kinh doanh, có tài sản. 

2. Tôi là người Việt Nam và chồng là người Pháp thì có thể làm đơn ly hôn ở nước nào?

Trường hợp này bạn có thể nộp đơn ở Tòa án Việt Nam và tòa án Pháp. Bạn nên nộp đơn tại tòa án nước mà hai vợ chồng bạn đang sinh sống để thuận tiện cho việc giải quyết ly hôn. 

IV. Dịch vụ tư vấn về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý về các vấn đề liên quan đến tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài hay chưa hiểu rõ quy định nào của pháp luật tố tụng về thẩm quyền của tòa án Việt Nam …hãy liên hệ ngay đến Hãng luật NPLAW để được tư vấn tận tình và nhanh chóng.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp