Xử lý như thế nào khi chủ nợ không có bảo đảm?

Trong các giao dịch vay mượn hoặc hợp đồng tín dụng, bảo đảm tài sản là một yếu tố quan trọng giúp chủ nợ giảm thiểu rủi ro khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, không phải lúc nào chủ nợ cũng yêu cầu bảo đảm cho khoản nợ. 

Vậy khi chủ nợ không có bảo đảm, pháp luật sẽ xử lý như thế nào để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan? Trong bài viết này, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng. 

I. Tìm hiểu về chủ nợ không có bảo đảm

1. Chủ nợ không có bảo đảm là gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản 2014, chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

2. Đặc điểm chủ nợ không có bảo đảm

Dưới đây là một số đặc điểm của chủ nợ không có bảo đảm:

  • Không có tài sản bảo đảm: Chủ nợ không có bảo đảm là trường hợp trong đó người cho vay hoặc tổ chức tín dụng không yêu cầu hoặc không nhận tài sản bảo đảm từ người vay. Điều này có thể xảy ra khi người vay không có tài sản giá trị để bảo đảm, hoặc các bên thỏa thuận tín dụng không yêu cầu bảo đảm.
  • Rủi ro cao đối với chủ nợ: Vì không có tài sản bảo đảm, chủ nợ phải đối mặt với rủi ro lớn hơn trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nếu người vay không trả nợ, chủ nợ không thể thu hồi được khoản vay từ tài sản bảo đảm, và việc thu hồi nợ sẽ phải dựa vào các biện pháp pháp lý khác.
  • Chủ nợ phải dựa vào các biện pháp pháp lý khác: Khi không có bảo đảm, chủ nợ sẽ phải dựa vào các phương thức pháp lý khác để thu hồi nợ. Các biện pháp này có thể bao gồm yêu cầu tòa án can thiệp hoặc tìm cách thương lượng với người vay để thu hồi nợ.
  • Khó khăn trong việc thu hồi nợ: Trong trường hợp người vay không có khả năng thanh toán, việc thu hồi nợ sẽ gặp khó khăn lớn hơn vì không có tài sản bảo đảm để xử lý. Chủ nợ sẽ phải phụ thuộc vào sự hợp tác của người vay hoặc yêu cầu tòa án, cơ quan thi hành án can thiệp để người vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

3. Những loại chủ nợ không có bảo đảm

Chủ nợ không có bảo đảm được giải thích tại khoản 4 Điều 2 Luật Phá sản 2014, bao gồm:

  • Cá nhân
  • Cơ quan
  • Tổ chức 

Các chủ thể này có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

II. Quy định pháp luật về chủ nợ không có bảo đảm

1. Sự khác biệt giữa chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm

Theo khoản 5 Điều 2 Luật Phá sản 2014, chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Như vậy, chủ nợ có bảo đảm có khả năng thu hồi khoản nợ bằng cách sử dụng tài sản bảo đảm. Điều này là vì nếu chủ nợ không thể trả nợ, tài sản bảo đảm sẽ được giao cho chủ nợ, giúp giảm thiểu rủi ro cho chủ nợ. Do đó, khoản nợ có bảo đảm thường có lãi suất thấp hơn so với khoản nợ không có bảo đảm.

Trái lại, việc trả nợ cho chủ nợ không có bảo đảm thường phụ thuộc vào quy trình phá sản hoặc kết quả của vụ kiện. Chủ nợ không có bảo đảm phải nộp đơn kiện tại tòa án và cần có phán quyết từ tòa án trước khi có thể thu nợ thông qua việc trích lương và các tài sản sở hữu của chủ nợ.

2. Căn cứ để thực hiện vay không có tài sản bảo đảm?

Theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản được định nghĩa là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải trả lại cho bên cho vay tài sản cùng loại, với số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc nếu có quy định từ pháp luật. Do đó, từ quy định này, có thể hiểu rằng việc vay tài sản là một sự thỏa thuận giữa các bên, và không có quy định bắt buộc phải có tài sản bảo đảm kèm theo.

Khả năng được vay tiền mà không cần tài sản đảm bảo phụ thuộc vào một số yếu tố chính:

- Điều kiện tín dụng: Một yếu tố quan trọng là điều kiện tín dụng của người vay. Người vay có điểm tín dụng cao hơn, tức là có lịch sử thanh toán nợ tốt và ít nợ xấu, sẽ có khả năng được vay tiền mà không cần tài sản đảm bảo cao hơn.

- Thu nhập và khả năng trả nợ: Người vay cần có thu nhập ổn định và đủ lớn để trả tiền lãi và gốc mà không cần đến tài sản đảm bảo. Người cho vay thường sẽ xem xét tỷ lệ nợ trên thu nhập của người vay để đảm bảo họ có khả năng trả nợ.

- Lịch sử làm việc và ổn định công việc: Lịch sử làm việc ổn định và có công việc ổn định cũng là một yếu tố quan trọng. Người vay có thể được xem xét tích cực hơn nếu họ có lịch sử làm việc ổn định và không gặp các tình trạng thất nghiệp thường xuyên.

- Chính sách và tiêu chí của ngân hàng hoặc tổ chức cho vay: Mỗi ngân hàng hoặc tổ chức cho vay có chính sách và tiêu chí riêng khi xem xét việc cấp vay không cần tài sản đảm bảo. Một số tổ chức có thể coi trọng điểm tín dụng hơn, trong khi những tổ chức khác có thể tập trung vào thu nhập và lịch sử làm việc.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến chủ nợ không có bảo đảm

1. Chủ nợ không có bảo đảm có được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản 2014, theo đó, chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định như sau:

"1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán."

Như vậy, theo quy định trên thì chủ nợ không có bảo đảm có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2. Chủ nợ không có bảo đảm có được ưu tiên thanh toán nợ trước không?

Căn cứ theo Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản như sau:

  • Chi phí phá sản;
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Như vậy, có thể thấy chủ nợ không có bảo đảm của doanh nghiệp nằm trong nhóm thứ tự phân chia tài sản theo quy định. Do đó, chủ nợ không có bảo đảm không được ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản mà phải phân chia theo thứ tự luật định.

3. Chủ nợ không có bảo đảm có thể là tổ chức không?

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản 2014, chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Như vậy, chủ nợ không có bảo đảm bao gồm cả tổ chức. 

4. Chủ nợ không có bảo đảm có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp tại thời điểm nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản 2014, theo đó, chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định như sau:

"1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán."

Như vậy, chủ nợ không có bảo đảm có có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

5. Chủ nợ không có bảo đảm được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong vòng bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không quy định Chủ nợ không có bảo đảm được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong vòng bao lâu mà chỉ quy định thời điểm chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

IV. Dịch vụ tư vấn và giải quyết các vấn đề liên quan đến chủ nợ không có bảo đảm

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về đến chủ nợ không có bảo đảm. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp