Tình trạng xử lý nước thải công nghiệp hiện nay vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn và cần có sự chung tay của cả xã hội để cải thiện và bảo vệ môi trường hiệu quả. Vậy làm sao để hiểu thế nào là xử lý nước thải công nghiệp và những vấn đề liên quan xoay quanh về xử lý nước thải công nghiệp như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, việc xử lý nước thải công nghiệp vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Dưới đây là một số tình trạng xử lý nước thải công nghiệp hiện nay:
-Thiếu hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiệu quả: Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đầu tư đúng mức vào hệ thống xử lý nước thải, dẫn đến việc nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp vẫn chưa được xử lý đúng cách trước khi xả ra môi trường.
-Ít doanh nghiệp tuân thủ quy định về xử lý nước thải: Một số doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện đúng theo quy định về việc xử lý nước thải công nghiệp, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
-Thiếu kiểm soát và giám sát: Cơ quan chức năng chưa thực hiện việc kiểm soát và giám sát việc xử lý nước thải công nghiệp một cách nghiêm ngặt, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật.
-Thiếu ý thức của doanh nghiệp và người dân: Một số doanh nghiệp và người dân vẫn chưa nhận thức đúng về vấn đề xử lý nước thải và ô nhiễm môi trường, không chủ động trong việc bảo vệ môi trường.
-Chi phí đầu tư cao: Việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đòi hỏi một khoản chi phí đầu tư lớn, đôi khi vượt quá khả năng tài chính của một số doanh nghiệp.
Tóm lại, tình trạng xử lý nước thải công nghiệp hiện nay vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn và cần có sự chung tay của cả xã hội để cải thiện và bảo vệ môi trường hiệu quả.
Xử lý nước thải công nghiệp là quá trình loại bỏ các chất gây ô nhiễm và tăng cường chất lượng của nước thải được sinh ra từ các hoạt động công nghiệp. Quá trình này có thể bao gồm các phương pháp như xử lý sinh học, xử lý hóa học, xử lý vật lý và các kỹ thuật tiên tiến khác để loại bỏ hoặc giảm thiểu hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải trước khi được xả thải vào môi trường. Mục tiêu của việc xử lý nước thải công nghiệp là bảo vệ môi trường và giữ cho nguồn nước sạch được tối ưu hóa.
Nguyên tắc chung quản lý thoát nước và xử lý nước thải đã được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải.
Theo đó, nguyên tắc chung quản lý thoát nước và xử lý nước thải được quy định như sau:
-Dịch vụ thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung là loại hình hoạt động công ích, được Nhà nước quan tâm, ưu tiên và khuyến khích đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước và xử lý nước thải, bảo đảm phát triển bền vững.
-Người gây ô nhiễm phải trả tiền xử lý ô nhiễm; nguồn thu từ dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải phải đáp ứng từng bước và tiến tới bù đắp chi phí dịch vụ thoát nước.
-Nước mưa, nước thải được thu gom; nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
-Nước thải có tính chất nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
-Hệ thống thoát nước được xây dựng đồng bộ, được duy tu, bảo dưỡng. Ưu tiên sử dụng công nghệ xử lý nước thải thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Thoát nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
-Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước có liên quan đến kết cấu hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ và hoàn trả nguyên trạng hoặc khôi phục lại nếu làm hư hỏng công trình giao thông.
-Các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hệ thống thoát nước phải có phương án bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định hệ thống thoát nước.
-Huy động sự tham gia của cộng đồng vào việc đầu tư, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 15 Nghị định 45/2022/NĐ-CP vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
-Phạt 40 triệu đồng - 50 triệu đồng đối với hành vi không chấm dứt xả thải, điều chỉnh, thực hiện đấu nối, xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định đối với cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa.
-Hành vi trên làm phát sinh nước thải chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng tổng lưu lượng nước thải đã xả ra môi trường chưa qua xử lý xác định trong thời gian vi phạm tính theo m3.
-Trường hợp không xác định được thải lượng nước thải thì thải lượng nước thải được tính theo lưu lượng tối đa ngày đêm ghi trong các hồ sơ theo thứ tự ưu tiên như sau:
+Kết luận thanh tra.
+Kết quả kiểm toán.
+Hồ sơ cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần
+Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+Nhân với giá dịch vụ xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh quyết định ban hành tính theo đồng/m3.
Lưu ý: đối với tổ chức có cùng hành vi như cá nhân mức phạt sẽ gấp 02 lần.
Việc kiểm tra xử lý nước thải công nghiệp thường do cơ quan quản lý môi trường địa phương hoặc cơ quan quản lý môi trường cấp trên phụ trách. Ở Việt Nam, cơ quan chính thức chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý việc xả thải công nghiệp là Cục Quản lý môi trường công nghiệp - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc xác định khối lượng nước thải đã được quy định cụ thể tại Điều 39 Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải.
Theo đó, việc xác định khối lượng nước thải được quy định như sau:
-Đối với nước thải sinh hoạt:
+Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
+Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được xác định căn cứ theo lượng nước sạch tiêu thụ bình quân đầu người tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
-Đối với các loại nước thải khác:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
+Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Trường hợp không lắp đặt đồng hồ, đơn vị thoát nước và hộ thoát nước căn cứ hợp đồng dịch vụ thoát nước được quy định tại Điều 27 Nghị định này để thống nhất về khối lượng nước thải cho phù hợp.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề xử lý nước thải công nghiệp. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn