Xử phạt hành vi nhận hối lộ

“Hối lộ” là một khái niệm không xa lạ trong xã hội hiện đại, nhưng nó mang một ý nghĩa tiêu cực và bị coi là một hành vi phạm pháp. “Nhận hối lộ” đặc biệt là một hành vi bị lên án mạnh mẽ, vì nó thường liên quan đến việc lợi dụng quyền lực và chức vụ của mình để nhận lợi ích cá nhân. Hành vi nhận hối lộ không chỉ làm tổn hại đến công bằng và minh bạch trong xã hội, mà còn gây ra thiệt hại về tài sản và tạo ra một môi trường trong đó quyền lực và tiền bạc trở thành yếu tố quyết định, thay vì công lý và đạo đức. Đây là một vấn đề nghiêm trọng cần được giải quyết trong xã hội hiện đại. Vì vậy, việc phát hiện và trừng phạt hành vi nhận hối lộ là rất quan trọng.

I. Thực trạng nhận hối lộ hiện nay

Tại Việt Nam, nạn tham nhũng, nhận hối lộ nổi lên như một vấn nạn trầm trọng và trở thành tâm điểm của dư luận. Đây là hiện tượng xã hội tiêu cực xuất hiện từ lâu, ngày càng nghiêm trọng với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy thông qua báo, đài trong thời gian qua về các đại án kinh tế. Việc nhận hối lộ không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan công quyền mà còn làm giảm sút niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật, làm suy yếu nền kinh tế, gây ra bất công xã hội và làm giảm chất lượng dịch vụ công. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận những nỗ lực của chính phủ và các tổ chức xã hội trong việc chống lại hối lộ. Các biện pháp như tăng cường giám sát, thực thi pháp luật, và nâng cao nhận thức của công chúng đã được triển khai để ngăn chặn tình trạng này.

Cuối cùng, mỗi cá nhân trong xã hội cũng cần phải có ý thức về việc chống lại hối lộ. Chúng ta cần phải hiểu rằng, mặc dù hối lộ có thể mang lại lợi ích ngắn hạn, nhưng nó sẽ gây ra hậu quả lâu dài cho xã hội và thế hệ tương lai. Chúng ta cần phải hành động để chấm dứt thực trạng này và xây dựng một xã hội công bằng và minh bạch.

II. Tìm hiểu về nhận hối lộ

1. Nhận hối lộ được hiểu như thế nào? Dấu hiệu nhận biết

Theo khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm…”

 Nhận hối lộ được hiểu như thế nào? Dấu hiệu nhận biết

Như vậy, nhận hối lộ được hiểu là hành vi của những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Dấu hiệu nhận biết hành vi nhận hối lộ bao gồm:

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Người nhận hối lộ thường là người có chức vụ, quyền hạn.

Thỏa thuận trước: Phải có sự thỏa thuận trước giữa người nhận và người đưa hối lộ về tài sản hối lộ cũng như về việc làm có lợi cho người đưa hối lộ.

Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác: Người nhận hối lộ nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

2. Phân biệt giữa nhận hối lộ và đưa hối lộ

Nhận hối lộ và đưa hối lộ đều là hành vi phạm pháp, nhưng chúng có một số khác biệt quan trọng:

Nhận hối lộ: Đây là hành vi mà một cá nhân có chức vụ, quyền hạn nhận một lợi ích (tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác) với mục đích làm hoặc không làm một việc nào đó liên quan đến quyền, nghĩa vụ của mình.

Đưa hối lộ: Đây là hành vi mà một cá nhân hoặc tổ chức cung cấp một lợi ích (tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác) cho cá nhân có quyền hạn, chức vụ với mục đích thúc đẩy họ làm hoặc không làm một việc nào đó.

III. Quy định pháp luật về nhận hối lộ

1. Cấu thành tội phạm của hành vi nhận hối lộ

Các dấu hiệu cơ bản cấu thành tội phạm nhận hối lộ như sau:

- Về chủ thể của tội phạm:

+ Chủ thể của loại tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định đồng thời phải là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn ấy liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người đưa hối lộ.

Về khách thể của tội phạm:

- Về khách thể của tội phạm:

+ Khách thể của loại tội phạm này là hoạt động đúng đắn, bình thường, tính chuẩn mực trong công tác của cơ quan, tổ chức do nhà nước quy định.

+ Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản….

- Về mặt khách quan của tội phạm:

+ Thể hiện ở hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ.

+ Hành vi nhận hối lộ được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau.

- Về mặt chủ quan của tội phạm:

+ Lỗi: Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp.

+ Mục đích: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn liên quan đến công việc để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này.

2. Khung hình phạt đối với tội nhận hối lộ

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, tội nhận hối lộ có thể bị xử phạt từ 02 năm tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 Khung hình phạt đối với tội nhận hối lộ

3. Tội nhận hối lộ được xác định là loại tội phạm nào?

Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017) quy định: 

“1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Theo đó, nếu phạm tội theo khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được xác định là tội phạm nghiêm trọng; phạm tội theo khoản 2 Điều này được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng. Còn trường hợp phạm tội theo khoản 3 Điều này được xác định là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, tội nhận hối lộ được xác định là loại tội phạm nào còn tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi này gây ra.

IV. Giải quyết các câu hỏi liên quan đến nhận hối lộ

1. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo điểm a khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”.

Như vậy, nhận hối lộ từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi nhận hối lộ

Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định thời hạn truy cứu trách nhiệm như sau:

“05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội nhận hối lộ thì tùy vào mức độ vi phạm mà phân loại tội phạm vào nhóm nào theo quy định nêu trên.

V. Vấn đề nhận hối lộ có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Nếu bạn đang đối mặt với một vấn đề liên quan đến hối lộ, việc liên hệ với một luật sư có thể là một quyết định thông minh. Luật sư có thể cung cấp cho bạn lời khuyên pháp lý chính xác, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật. Họ cũng có thể đại diện cho bạn trong các vụ kiện pháp lý và giúp bảo vệ quyền lợi của bạn.

Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý cùng đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết chất lượng tốt nhất với mức phí phù hợp. Xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: