XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ

Trong thời đại hiện đại ngày nay, nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đang ngày càng tăng cao. Với sự phát triển của kinh tế và thị trường quốc tế, các quốc gia trên thế giới đều cần tìm kiếm các sản phẩm mật mã dân sự chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vậy làm sao để hiểu thế nào là xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự và những vấn đề liên quan xoay quanh về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Trong thời đại hiện đại ngày nay, nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đang ngày càng tăng cao. Với sự phát triển của kinh tế và thị trường quốc tế, các quốc gia trên thế giới đều cần tìm kiếm các sản phẩm mật mã dân sự chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Nhu cầu xuất khẩu sản phẩm mật mã dân sự của một quốc gia thường gặp ở những sản phẩm như công nghệ thông tin, thiết bị điện tử, sản phẩm thông minh, sản phẩm vận chuyển và lưu trữ an toàn thông tin, và nhiều sản phẩm khác. Những sản phẩm này cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế, cần được sản xuất với công nghệ tiên tiến và chất lượng cao.

Quy định pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Nhu cầu nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cũng ngày càng tăng cao vì các quốc gia muốn tiếp cận và sử dụng những công nghệ và sản phẩm mới nhất từ các nhà sản xuất trên thế giới. Việc nhập khẩu các sản phẩm mật mã dân sự giúp các quốc gia phát triển và cải thiện công nghệ thông tin, bảo vệ thông tin và dữ liệu quan trọng, và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Tóm lại, nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự là rất cần thiết trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, và việc thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này sẽ giúp tăng cường sự phát triển của kinh tế và công nghệ thông tin toàn cầu.

II. Quy định pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân  sự

1. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự là gì?

Mật mã dân sự là kỹ thuật mật mã và sản phẩm mật mã được sử dụng để bảo mật hoặc xác thực đối với thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Khi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép (tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 32/2023/NĐ-CP), doanh nghiệp phải có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

 2. Những sản phẩm mật mã dân sự nào được phép  xuất khẩu, nhập khẩu

Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 32/2023/NĐ-CP thì các sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép bao gồm:

  • 84.43: Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.
  • 84.71: Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; đầu đọc từ tính hoặc đầu đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.
  • 84.73: Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72.
  • 85.17: Bộ điện thoại, kể cả điện thoại thông minh và điện thoại khác cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28.
  • 85.23: Đĩa, băng, các thiết bị lưu trữ bền vững, thể rắn, “thẻ thông minh” và các phương tiện lưu trữ thông tin khác để ghi âm thanh hoặc các nội dung, hình thức thể hiện khác, đã hoặc chưa ghi, kể cả bản khuôn mẫu và bản gốc để sản xuất ghi băng đĩa, nhưng không bao gồm các sản phẩm của Chương 37.
  • 85.25: Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh.
  • 85.26: Ra đa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến và các thiết bị điều khiển từ xa bằng vô tuyến.
  • 85.28: Màn hình và máy chiếu, không gắn với thiết bị thu dùng trong truyền hình; thiết bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô tuyến hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh.
  • 85.29: Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.24 đến 85.28.
  • 85.42: Mạch điện tử tích hợp.
  • 85.43: Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này.

Như vậy, các đối tượng được quy định trên sẽ được phép xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Điều kiện doanh nghiệp cần đá p ứng để được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Theo khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 có quy định về Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
  • Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 của Luật này;
  • Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Theo khoản 3 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
  • Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
  • Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.

III. Giải đáp một số câu hỏi về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau: “4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, theo quy định, Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.

2. Thời hạn giải quyết hồ sơ xin cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Theo khoản 4 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 thì thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan