Xuất khẩu thủy sản là hoạt động kinh doanh chuyển bán các sản phẩm từ ngành thủy sản của một quốc gia sang các quốc gia khác. Vậy làm sao để hiểu thế nào là xuất khẩu thủy sản và những vấn đề liên quan xoay quanh về xuất khẩu thủy sản như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19, giá cả thị trường biến đổi không đồng đều, nhu cầu tiêu thụ giảm sút. Đặc biệt, việc sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ thủy sản gặp nhiều khó khăn do các biện pháp phòng dịch và cách ly xã hội.
Một số ngành thủy sản chủ yếu như tôm, cá tra, cá basa đều gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khẩu do hạn chế về giao thông, công nghệ và khách hàng. Ngoài ra, một số yếu tố khác như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, nguồn lực thiếu hụt cũng ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Xuất khẩu thủy sản là hoạt động kinh doanh chuyển bán các sản phẩm từ ngành thủy sản của một quốc gia sang các quốc gia khác. Các sản phẩm thủy sản có thể bao gồm cá, tôm, sò, hàu, cá ngừ, trái hàu, trái sò, cá hồi, cá chình, cá hồng, và nhiều loại hải sản khác.
Việc xuất khẩu thủy sản giúp nâng cao giá trị thương mại của ngành cá của một quốc gia, tạo ra nguồn thu nhập cho ngư dân và doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản. Đồng thời, xuất khẩu thủy sản cũng góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Để xuất khẩu thuỷ sản thì cần đáp ứng điều kiện để xin cấp giấy phép xuất khẩu là điều quan trọng. Bởi, nếu thương nhân không đáp ứng đủ điều kiện quy định thì hồ sơ khi nộp tới cơ quan có thẩm quyền sẽ không được xét duyệt.
Khi xin cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS), thương nhân cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP:
Với Giấy chứng nhận y tế (HC) thì cần phải đáp ứng các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam. Doanh nghiệp xin giấy chứng nhận y tế phải đáp ứng được các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước nhập khẩu theo hợp đồng hợp tác đôi bên hoặc thông qua các điều ước. Thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có liên quan.
Căn cứ Khoản 3 Điều 69 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện cấp phép xuất khẩu loài thủy sản như sau:
“3. Trình tự thực hiện cấp phép xuất khẩu loài thủy sản:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét nội dung hồ sơ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổng cục Thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 37.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý hoặc nội dung hồ sơ không đạt, Tổng cục Thủy sản trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản nêu rõ lý do.”
Như vậy, quy trình thực hiện thủ tục xuất khẩu thủy sản gồm các bước sau:
Theo Điểm 2 Công văn 5665/TCHQ-GSQL năm 2021 hướng dẫn về thủy sản xuất khẩu như sau:
“2. Đối với thủy sản xuất khẩu
- Các loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước CITES xuất khẩu vì mục đích thương mại phải có giấy phép CITES theo quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP .
- Kiểm soát chặt chẽ các loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài được phép xuất khẩu có điều kiện. Các trường hợp thuộc Danh mục nêu trên xuất khẩu vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải có giấy phép do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định."
Như vậy, tùy thuộc vào loại thủy sản xuất khẩu nếu thủy sản xuất khẩu thuộc danh mục "Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện" ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì phải xin giấy phép xuất khẩu loài thủy sản theo quy định.
Còn trường hợp nếu loài thủy sản xuất khẩu thuộc các loài thủy sản tại Phụ lục Công ước CITES xuất khẩu vì mục đích thương mại thì phải có thêm giấy phép CITES để xuất khẩu.
Nếu loài thủy sản không thuộc danh mục nêu trên thì khi xuất khẩu mình chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục tục hải quan xuất khẩu bình thường theo quy định hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC không phải xin giấy phép xuất khẩu.
Quá trình thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu sản xuất tại các cơ sở ngoài danh sách ưu tiên được quy định tại Điều 32 Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT.
Cụ thể như sau:
Trong đó nêu rõ lý do không đạt, yêu cầu Chủ hàng điều tra nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý đối với lô hàng và lập báo cáo giải trình gửi Cơ quan kiểm tra, chứng nhận.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 04/2015/TT-BTC ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hàng hóa có tên trong danh mục thủy sản, sản phẩm thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch. Chính vì vậy, thủy sản xuất khẩu phải được kiểm dịch trước khi thông quan theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản sống như sau:
“4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu loài thủy sản sống có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.”
Như vậy, xuất khẩu thủy sản sống có thể bị phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi xuất khẩu loài thủy sản sống có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 98 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau:
“Nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản
3. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu thủy sản sống trong các trường hợp sau đây:
…
c) Có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.”
Theo đó, Cá cháy được phép xuất khẩu vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề xuất khẩu thủy sản. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn