Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mới nhất

 

Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là một hình thức quản lý tài sản quan trọng của Nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước. Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện cho thuê, đối tượng được thuê, quyền và nghĩa vụ của người thuê…

I. Thực trạng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Hiện nay, tình hình cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang trở nên ngày càng phức tạp do những biến động của thị trường kinh tế.Một mặt, việc cho thuê nhà ở nhà nước có thể góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, đồng thời tạo điều kiện để họ có cơ hội tiếp cận với những ngôi nhà có chất lượng tốt hơn. Mặt khác, quản lý và vận hành các dự án cho thuê nhà ở nhà nước cũng gặp phải không ít khó khăn, từ việc đảm bảo công bằng trong phân phối nguồn lực, cho đến việc duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ. 

II. Quy định pháp luật về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Thế nào là cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là việc Nhà nước thông qua các cơ quan quản lý, cho phép các cá nhân hoặc tổ chức thuê những ngôi nhà mà Nhà nước là chủ sở hữu.

Thế nào là cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

- 04 loại nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Theo Điều 80 Luật Nhà ở 2014, các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:

“1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.

3. Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.

4. Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

2. Điều kiện cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

"a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;

b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;

c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;

d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.”

Bên cạnh đó, việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm bảo công khai, minh bạch.

Như vậy, đối tượng thuê phải đáp ứng điều kiện cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định trên.

3. Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Theo khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2014, cơ quan sau đây là đại diện chủ sở hữu và có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:

“a) Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.”

Như vậy, cơ quan có trách nhiệm quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm:

Bộ Xây dựng;

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. Giải đáp một số câu hỏi về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

1. Có được bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không?

Theo khoản 1 Điều 83 Luật Nhà ở 2014 quy định:

“1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của Luật này thì còn phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện quy định tại Điều 33 của Luật này;

b) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải thực hiện quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật này;

c) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì phải thực hiện quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này;

d) Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

Như vậy, đối với nhà ở công vụ thuộc sở hữu Nhà nước thì chỉ được cho thuê. Còn lại, đối với nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cũ thì được bán nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu trên.

2. Các loại hình cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước?

Theo Điều 80 Luật Nhà ở 2014, các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

“1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.

3. Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.

4. Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

Như vậy, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm 04 loại hình trên.

3. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

“- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.”

Đồng thời, tại khoản 2 Điều này quy định, đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:

“- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;

- Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

- Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.”

 Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Như vậy, việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được áp dụng đối với các đối tượng theo nguyên tắc nêu trên.

4. Cần lưu ý gì khi cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước?

Khi cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, bạn cần lưu ý các điểm sau:

Công khai, minh bạch: Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch.

Tuân thủ quy định: Ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của Luật Nhà ở 2014.

Không có khiếu kiện, tranh chấp: Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Hợp đồng: Hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan