Chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

Hiện nay, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam đang là vấn đề được nhiều người quân tâm. Vậy thế nào là chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam? Các trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây.

Thực trạng liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

I. Thực trạng liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

Chuyển giao công nghệ là một khái niệm xuất hiện rất nhiều gần đây và đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, việc chuyển giao công nghệ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt là đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như Việt Nam. 

Việt Nam đã có những chính sách, chiến lược để nâng cao hiệu quả trong chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam. Việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lược để nâng cao hiệu quả trong việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ở từng ngành, từng lĩnh vực được coi là khâu then chốt, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.

II. Các quy định liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

1. Thế nào là chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 giải thích chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam như sau:

  • Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.

Thế nào là chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam?

2. Chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

Theo Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thì chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là:

- Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

- Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.

- Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:

  • Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
  • Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.

3. Đối tượng, hình thức chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

Đối tượng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam:

Căn cứ Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định đối tượng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là:

  • Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
  • Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
  • Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
  • Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng nêu trên.

Hình thức chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam:

Căn cứ Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định hình thức chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là:

- Chuyển giao công nghệ độc lập.

- Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

  • Dự án đầu tư;
  • Góp vốn bằng công nghệ;
  • Nhượng quyền thương mại;
  • Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
  • Mua, bán máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng sau đây:

+ Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;

+ Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;

+ Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;

- Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

4. Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2018/NĐ-CP, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hiện nay được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP.

Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam: Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

Các thắc mắc thường gặp liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

1. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 25 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về hành vi chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.

2. Các trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam như sau:

  • Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;
  • Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  • Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;
  • Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  • Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;
  • Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;
  • Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.

Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc danh mục cấm chuyển giao bị xử phạt như thế nào?

3. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc danh mục cấm chuyển giao bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì hành vi vi phạm trong chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ cấm chuyển giao như sau:

  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

Theo đó, hành vi chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc danh mục cấm chuyển giao bị xử phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị, phương tiện.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thì công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam được khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:

  • Tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại hiện có;
  • Tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước;
  • Tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm;
  • Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam;
  • Sản xuất, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;
  • Tạo ra máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; máy móc, thiết bị y tế, dược phẩm phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao chất lượng thể chất người Việt Nam;
  • Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng chống thiên tai, dịch bệnh; cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính;
  • Sản xuất đồng bộ theo chuỗi có hiệu quả kinh tế - xã hội cao;
  • Tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân dụng;
  • Phát triển, hiện đại hóa nghề thủ công truyền thống.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam

Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan