Cùng NPLAW tìm hiểu khi đảng viên vi phạm về hôn nhân

Hôn nhân là một lĩnh vực không chỉ được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự mà còn liên quan đến quy định về đạo đức và trách nhiệm của đảng viên trong tổ chức Đảng. Vậy khi đảng viên vi phạm về hôn nhân, các quy định pháp luật hiện hành xử lý vấn đề này như thế nào? Nội dung dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về thực trạng, quy định pháp luật, và các vấn đề thường gặp liên quan đến hành vi vi phạm hôn nhân của đảng viên.

Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đảng viên vi phạm về hôn nhân nhé!

I. Thực trạng về đảng viên vi phạm về hôn nhân

Thực trạng đảng viên vi phạm về hôn nhân đang là vấn đề đáng quan tâm trong xã hội hiện nay. Các hành vi vi phạm phổ biến bao gồm kết hôn trái pháp luật, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, sống chung như vợ chồng với người khác khi đang có gia đình hợp pháp, hoặc lợi dụng mối quan hệ để ép buộc người khác kết hôn. Những vi phạm này không chỉ làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng mà còn gây tác động tiêu cực đến gia đình và xã hội. 

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể xuất phát từ ý thức chấp hành pháp luật và kỷ luật Đảng chưa nghiêm túc, thiếu hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan, hoặc sự buông lỏng trong quản lý và giám sát của các tổ chức Đảng tại cơ sở. Thực trạng này đòi hỏi sự quan tâm và xử lý quyết liệt từ các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo kỷ luật Đảng và giữ vững đạo đức xã hội.

II. Quy định pháp luật về đảng viên vi phạm về hôn nhân

1. Đảng viên vi phạm về hôn nhân là gì?

Đảng viên vi phạm về hôn nhân là hành vi trái với các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đồng thời vi phạm chuẩn mực đạo đức và kỷ luật Đảng. Căn cứ theo Điều 51 Quy định số 69-QĐ/TW, các hành vi vi phạm có thể bao gồm sống chung như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc chồng, cản trở quyền thăm con sau ly hôn, vi phạm chế độ một vợ một chồng, hoặc ép buộc vợ/chồng làm việc trái đạo lý. Các mức độ vi phạm được xử lý từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi.

2. Xử lý trường hợp đảng viên vi phạm về hôn nhân?

Việc xử lý trường hợp đảng viên vi phạm về hôn nhân được thực hiện dựa trên các quy định của Đảng và pháp luật liên quan, bảo đảm tính nghiêm minh và minh bạch. Theo Điều 51 Quy định số 69-QĐ/TW, hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm hôn nhân được áp dụng tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra.

Với vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng, đảng viên có thể bị khiển trách, đặc biệt trong các trường hợp như sống chung với người khác khi chưa đăng ký kết hôn hoặc vi phạm nghĩa vụ chăm sóc con. Nếu tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đảng viên có thể bị cảnh cáo hoặc cách chức. Trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn, gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của Đảng và dư luận xã hội, hình thức kỷ luật cao nhất là khai trừ khỏi Đảng.

3. Thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên vi phạm về hôn nhân?

Thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên vi phạm về hôn nhân được quy định tại Điều 39 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 như sau:

Bước 1: Đảng viên vi phạm thực hiện kiểm điểm trước chi bộ và tự nhận hình thức kỷ luật

- Trường hợp từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật.

- Trong trường hợp cần thiết cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.

Bước 2: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến

Bước 3: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp

Nếu Đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên

Bước 4: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm

 

Bước 5: Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.

III. Một số thắc mắc về đảng viên vi phạm về hôn nhân

1. Đảng viên vi phạm về hôn nhân thì có bị kỷ luật không? Hình thức kỷ luật là gì?

Hình thức xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau:

a. Khiển trách: Áp dụng đối với đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau và gây hậu quả ít nghiêm trọng:

  • Can thiệp vào việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
  • Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
  • Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của tòa án).
  • Trốn tránh nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ.
  • Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
  • Không đăng ký kết hôn hoặc sống chung với người khác khi đang có vợ (chồng).
  • Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.

b. Cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): Áp dụng đối với đảng viên đã bị kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:

  • Sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
  • Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
  • Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

c. Khai trừ: Áp dụng đối với đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả rất nghiêm trọng:

  • Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
  • Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

2. Mức phạt tiền đối với đảng viên vi phạm về hôn nhân là bao nhiêu?

Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về kết hôn, ly hôn và chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt như sau:

  1. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi như:

  • Kết hôn khi đang có vợ/chồng hoặc kết hôn với người đã có vợ/chồng.
  • Chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ/chồng.
  • Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
  1. Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi như:

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc trong phạm vi ba đời.
  • Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc lừa dối ly hôn.
  • Lợi dụng việc kết hôn hoặc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách dân số, hoặc đạt mục đích khác không phải xây dựng gia đình.:

3. Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không?

Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có thể bị kỷ luật, nhưng việc khai trừ khỏi Đảng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Theo Điều 51 Quyết định 69-QĐ/TW năm 2022, nếu vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau, đảng viên có thể bị khai trừ khỏi Đảng:

  • Vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
  • Ép buộc vợ (chồng), con làm việc trái đạo lý, trái pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ, con cái sau khi ly hôn

Do đó, nếu hành vi vi phạm có hậu quả rất nghiêm trọng và gây ảnh hưởng xấu đến gia đình, xã hội hoặc Đảng, đảng viên có thể bị khai trừ khỏi Đảng.

4. Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có phải là hành vi vi phạm?

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài không phải hành vi vi phạm, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 53 Quyết định 69-QĐ/TW năm 2022. Cụ thể, nếu đảng viên kết hôn với người nước ngoài mà không báo cáo với cấp ủy, hoặc kết hôn với người không đủ điều kiện theo pháp luật Việt Nam, có hành vi phạm tội, hoặc che giấu thông tin về kết hôn, họ có thể bị kỷ luật bằng cảnh cáo, cách chức, hoặc khai trừ khỏi Đảng.

5. Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?

Đảng viên ngoại tình có thể bị kỷ luật, nhưng không phải lúc nào cũng bị khai trừ khỏi Đảng. Theo Điều 51 Quyết định 69-QĐ/TW năm 2022, hành vi ngoại tình của đảng viên có thể bị kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo hoặc cách chức, tùy vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Tuy nhiên, nếu hành vi ngoại tình gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm các quy định về đạo đức, ảnh hưởng xấu đến gia đình, xã hội, và tổ chức Đảng, thì đảng viên có thể bị khai trừ khỏi Đảng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan hợp đồng hợp tác thi công

Trong bối cảnh pháp lý phức tạp hiện nay, việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý là một giải pháp tối ưu để thực hiện tốt nhất các quy định pháp luật. Các luật sư sẽ hỗ trợ trong việc tư vấn các trường hợp đảng viên vi phạm về hôn nhân, đồng thời đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất cho khách hàng.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến đảng viên vi phạm về hôn nhân. Chúng tôi cam kết cung cấp các giải pháp pháp lý hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan