Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Một trong những loại hợp đồng thuê tài sản phổ biến hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của con người là hợp đồng thuê xe cá nhân. Hợp đồng này có đặc thù là được ký kết với một bên thuê xe là cá nhân, nên có khả năng xảy ra rủi ro cao.
Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn và giải đáp cho quý khách hàng những thắc mắc liên quan đến hợp đồng thuê xe cá nhân này.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ toàn cầu, nhu cầu giao lưu kinh tế cũng như di chuyển đi lại của con người cũng tăng cao. Phương tiện giao thông trở thành một vật dụng thiết yếu của chúng ta và ô tô đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng có đủ tài chính mua xe, chính vì thế, nảy sinh trong cuộc sống nhu cầu thuê xe giữa cá nhân với nhau. Để giao dịch này diễn ra hợp pháp, thuận lợi, đôi bên thường ký kết hợp đồng thuê xe. Nhu cầu đi lại dẫn đến nhu cầu thuê xe cá nhân ngày càng phát triển.
Trong bài viết này, NPLAW cung cấp cho Quý bạn đọc những thông tin cần thiết về hợp đồng thuê xe cá nhân và những lưu ý quan trọng khi soạn thảo loại hợp đồng này.
Hợp đồng thuê xe cá nhân là một loại hợp đồng thuê tài sản được quy định tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê”
Như vậy, hợp đồng thuê xe cá nhân là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê là cá nhân giao xe cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê xe.
Hợp đồng thuê xe giữa các cá nhân có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc bằng một hành vi cụ thể theo quy định của pháp luật dân sự. Cũng theo quy định của Bộ luật Dân sự, hợp đồng thuê xe được lập thành văn bản thì có thể công chứng, chứng thực theo nhu cầu của các bên và pháp luật không bắt buộc công chứng đối với loại hợp đồng này.
Như vậy, các bên không bắt buộc phải ký kết hợp đồng cho thuê xe cá nhân không. Tuy nhiên, nên lựa chọn ký kết hợp đồng cho thuê xe cá nhân bằng văn bản nhằm có cơ sở xác lập quyền và nghĩa vụ cũng như hạn chế mâu thuẫn tranh chấp phát sinh sau này.
Theo Điều 472 Bộ luật dân sự 2015, bên cho thuê xe cá nhân là tổ chức, cá nhân có quyền cho thuê. Tổ chức, cá nhân thường là bên cung cấp dịch vụ cho thuê xe hoặc cũng có thể là cho thuê xe thuộc sở hữu cá nhân.
Cá nhân tham gia hợp đồng thuê tài sản phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc ký kết hợp đồng thuê tài sản. Nếu là tổ chức tham gia ký hợp hợp đồng thuê thì tổ tổ chức có thể là doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Lưu ý, xe được cho thuê phải thuộc sở hữu hợp pháp của bên cho thuê xe cá nhân, bên cho thuê có thể cung cấp đầy đủ các giấy tờ để chứng minh quyền cho thuê của mình là hợp pháp đối với bên đi thuê.
Về việc trả lại tài sản thuê được quy định tại Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
Ví dụ: trong trường hợp của bạn cho thuê xe máy mà người thuê xe té ngã gây hư hỏng, thiệt hại đối với tài sản thuê thì bạn có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại đối với phần hư hỏng của xe cần phải sửa chữa.
Về hợp đồng thuê xe cá nhân, pháp luật không quy định những biểu mẫu cho loại hợp đồng này mà hoàn toàn sẽ theo ý chí của các bên. Tuy nhiên, không phải mọi chủ thể đều hiểu biết pháp luật nên việc tham khảo nội dung hợp đồng sẽ đảm bảo được tính pháp lý của hợp đồng. Và nội dung chính của hợp đồng thuê xe giữa các cá nhân như sau:
Trong đó, thỏa thuận về thời gian thuê xe, thời điểm giao xe và thời điểm trả xe là điều khoản quan trọng nhất. Bởi đối tượng của hợp đồng thuê xe cá nhân có đối tượng là xe và thuê có thời hạn nên các bên cần thỏa thuận rõ về thời hạn thuê bao gồm: thời gian thuê xe, thời điểm giao xe và thời điểm trả xe. Điều này nhằm giúp các bên xác định rõ quyền và nghĩa vụ, hạn chế những tranh chấp mâu thuẫn phát sinh.
Bên thuê có thể chỉ là 1 cá nhân hoặc 1 công ty có chức năng kinh doanh xe. Do đó, cũng cần nêu đầy đủ thông tin về nhân thân của cá nhân hoặc tổ chức với người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
Căn cứ điểm 5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, có quy định:
Có thể khẳng định rằng, việc thuê xe ô tô của cá nhân hoàn toàn có thể được tính là chi phí hợp lý của công ty nếu đáp ứng đầy đủ các hồ sơ đã được quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC. Việc đưa chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí công ty là không vi phạm pháp luật.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng thuê xe cá nhân mà NPLaw gửi đến Quý độc giả.
Quý Khách hàng khi có bất cứ thắc mắc hay vấn đề pháp lý nói chung và về hợp đồng, vui lòng liên hệ thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn