Vận chuyển hàng hoá là một dịch vụ phổ biến hiện nay bởi nhu cầu mua sắm, tặng quà,... của con người ngày một tăng cao. Theo đó, khi sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hoá thì bên sử dụng dịch vụ và bên vận chuyển hàng hóa phải thực hiện ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá. Nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mình, các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa cần hết sức lưu ý các điều khoản trong hợp đồng. Vậy hợp đồng vận tải hàng hóa được quy định như thế nào?
Vận chuyển là nhu cầu thiết yếu của sự phát triển kinh tế nhằm mục đích thay đổi vị trí của hàng hóa và con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận chuyển. Trong kinh doanh thương mại vận chuyển hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng. Nói đến thương mại phải nói đến vận chuyển hàng hóa, thương mại là làm hàng hóa thay đổi chủ sở hữu còn vận chuyển làm cho hàng hóa thay đổi vị trí. Từ đó phát sinh quan hệ hợp đồng, bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển cùng tham gia ký kết hợp đồng vận tải hàng hóa, thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của nhau.
Tuy nhiên, trong thực tế, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này rất phổ biến. Một số tranh chấp hợp đồng vận tải thường gặp như: Tranh chấp hợp đồng vận tải hàng hóa liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng; tranh chấp do bên thuê vận chuyển hàng hóa không đúng thời hạn, địa điểm hoặc bên vận chuyển chậm tiếp nhận hàng hóa tại địa điểm đã thỏa thuận; tranh chấp do bên vận chuyển giao chậm, mất hoặc hư hỏng hàng hóa… Có rất nhiều nguyên nhân xảy ra tranh chấp trên, trong đó có nguyên nhân do sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng vận tải hàng hóa. Các chủ thể tham gia còn thiếu hiểu biết về pháp luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên chủ thể không chú trọng các vấn đề về mặt pháp lý mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận.
Dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp thông tin pháp lý về hợp đồng vận tải hàng hóa theo pháp luật Việt Nam.
1. Khái niệm
Hợp đồng vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận chuyển) có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao hàng hóa đó cho người có quyền nhận ; còn bên kia (bên thuê vận chuyển) có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển và các khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển.
Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác theo thỏa thuận của các bên, tức là việc dịch chuyển vị trí địa lý của hàng hóa theo thỏa thuận của các bên với tính chất là một loại dịch vụ.
Luật Thương mại 2005 không đưa ra điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, tại Điều 4 Luật Thương mại năm 2005 có quy định các vấn đề không được quy định trong Luật Thương mại thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự. Do đó, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vận tải hàng hóa chính là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng hay điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự.
Căn cứ vào Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện hiệu lực của hợp đồng thương mại bao gồm:
+ Điều kiện về chủ thể của hợp đồng: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập
+ Điều kiện về sự tự nguyện của các bên
+ Điều kiện về nội dung và mục đích của hợp đồng: không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Điều kiện về hình thức của hợp đồng: Theo quy định tại Điều 531 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Căn cứ vào Điều 534 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ của bên vận tải gồm:
Căn cứ vào Điều 535 Bộ luật Dân sự 2015, quyền của bên vận tải gồm:
Theo quy định tại Điều 536 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê vận tải hàng hóa có quyền:
Điều 536 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên thuê vận tải hàng hóa gồm:
Các điều khoản cơ bản của hợp đồng vận tải hàng hóa gồm
Hiện nay, hạn chế các rủi ro khi ký kết các Hợp đồng là hết sức quan trọng, nhất là với những đơn hàng có giá trị rất lớn. Việc hạn chế rủi ro khi tham gia ký kết hợp đồng giúp doanh nghiệp tránh được tối đa các thiệt hại. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức cẩn trọng khi soạn thảo Hợp đồng. Dưới đây là một số lưu ý cơ bản, quan trọng khi soạn thảo Hợp đồng đối với doanh nghiệp:
- Đối tượng Hợp đồng: Đây là điều đầu tiên các Bên cần chú ý đến khi soạn thảo Hợp đồng, cần xác định rõ đối tượng, chủ thể là gì? Có đặc điểm như thế nào? Đã đáp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật (nếu có) hay chưa?... Việc quy định chi tiết đối tượng hợp đồng đôi khi có thể là căn cứ để xem xét có sự vi phạm hợp đồng hay không, từ đó xác định trách nhiệm giữa các bên..
- Hiệu lực Hợp đồng: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vận tải hàng hóa được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Các bên cần hết sức lưu ý điều này bởi vì hợp đồng có hiệu lực mới phát sinh trách nhiệm pháp lý, ràng buộc các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Phạt vi phạm và Bồi thường thiệt hại: Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005, "Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận." Như vậy việc phạt vi phạm chỉ áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong Hợp đồng. Do đó trường hợp muốn áp dụng chế tài phạt vi phạm để ràng buộc trách nhiệm giữa các bên thì cần phải thỏa thuận rõ nội dung này trong Hợp đồng.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai chế tài khác nhau, các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Điều này cần phải được quy định rõ ràng để tránh rủi ro không đáng có xảy ra.
Ngoài ra, cần phải lưu ý về mức phạt vi phạm tối đa, Luật Thương mại năm 2005 quy định đối với các Hợp đồng thương mại, cụ thể ở đây là Hợp đồng vận tải hàng hóa, mức phạt vi phạm tối đa là 8%. Trường hợp quy định mức phạt vượt quá mức tối đa theo quy định của pháp luật thì phần vượt quá có thể bị coi là vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005, "Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận." Do đó, chỉ áp dụng chế tài phạt vi phạm trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
Vì vậy, bên bị vi phạm chỉ được yêu cầu bên vi phạm hợp đồng vận tải hàng hóa vừa phải bồi thường, vừa phải chịu phạt hợp đồng nếu trong hợp đồng có quy định chế tài phạt vi phạm.
Theo quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005, trong trường hợp các bên trong hợp đồng vận tải hàng hóa có tranh chấp thì có thể lựa chọn 1 trong các hình thức sau: Thương lượng giữa các bên; Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải; Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
VI. Tại sao nên tìm luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng vận tải hàng hóa
Để phòng tránh tranh chấp hợp đồng vận tải hàng hóa, các bên nên chuẩn bị dự thảo hợp đồng với những quy định rõ ràng, chặt chẽ, càng chi tiết càng tốt và hạn chế thuật ngữ gây khó hiểu. Tốt hơn hết, doanh nghiệp nên lựa chọn những người có kinh nghiệm để soạn thảo hợp đồng, ví dụ như luật sư. NPLAW tự tin với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn pháp luật bảo đảm đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Mọi vấn đề thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được lời giải đáp kịp thời.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Hotline: 0913 449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn