KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM

Trên thực tế, hành vi phạm tội không chỉ được thực hiện dưới dạng hành động mà còn có cả không hành động. Phạm tội không hành động thể hiện qua việc các cá nhân, tổ chức làm ngơ, không tố giác tội phạm, không cứu người đang gặp nguy hiểm đến tính mạng gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích của người khác và xâm phạm đến lợi ích chung gây rối loạn trật tự xã hội. Thông qua bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp cho các bạn một số hiểu biết về một loại tội phạm không hành động, đó là hành vi không tố giác tội phạm. 

I. Không tố giác tội phạm là gì?

Không tố giác tội phạm là hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tội phạm đã, đang hoặc chuẩn bị được thực hiện mà bản thân biết rõ và có điều kiện để thông báo. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Vì vậy, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.                                                Như vậy, mặc dù không trực tiếp thực hiện tội phạm nhưng với hành vi không tố giác thì cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những đặc điểm của hành vi không tố giác tội phạm bao gồm những gì?

II. Đặc điểm của hành vi không tố giác tội phạm?

Căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm, có thể rút ra một số đặc điểm của hành vi không tố giác tội phạm như sau:

  • Hành vi không tố giác tội phạm luôn được thực hiện dưới hình thức “không hành động phạm tội”;
  • Hành vi không tố giác tội phạm có thể xảy ra ở giai đoạn tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện;
  • Người có hành vi không tố giác tội phạm có lỗi cố ý trực tiếp.

Không tố giác tội phạm cho thấy thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm của bản thân đối với xã hội. Bên cạnh hậu quả bị xử lý hình sự thì hành vi còn gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội của các cơ quan chức năng.Không tố giác tội phạm cũng là một loại tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự 2015, nếu thuộc một trong các trường hợp được luật quy định thì người có hành vi có thể bị xử lý hình sự.

III. Quy định pháp luật về hành vi không tố giác tội phạm

Hành vi không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 19 và Điều 390 Bộ luật hình sự 2015. Theo Điều 390, người phạm tội không tố giác tội phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, với các yếu tố cấu thành tội phạm như sau: 

  • Về mặt khách quan: Có hành vi (không hành động) không báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc một tội phạm đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện xong mà mình biết rõ. Cụ thể là một trong các tội phạm quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

  • Về mặt chủ quan: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
  • Về khách thể: Hành vi không tố giác tội phạm xâm hại đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và người phạm tội.
  • Về chủ thể: người có năng lực trách nhiệm hình sự, trừ một số chủ thể theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

IV. Các câu hỏi thường gặp về hành vi không tố giác tội phạm

1. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột vợ hoặc chồng của người phạm tội thì bị xử lý như thế nào?

Theo Khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự quy định, người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự 2015.

2. Người bào chữa không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện có chịu trách nhiệm hình sự không? 

Theo Khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015, người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì có bị xử lý hình sự không?

Theo Khoản 2 Điều 390 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. 

V. Ý nghĩa của việc tố giác tội phạm

Tố giác tội phạm giúp cho các cơ quan chức năng sớm phát hiện, kịp thời tiến hành điều tra xử lý để không bỏ lọt tội phạm. Việc tố giác tội phạm còn góp phần giảm thiểu hậu quả nghiêm trọng gây ra cho xã hội nói chung và người bị hại nói riêng. Hơn nữa còn thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với an toàn của cộng đồng.

VI. Tìm luật sư tư vấn các vấn đề về không tố giác tội phạm

Hiện nay có khá nhiều các công ty luật và văn phòng luật sư uy tín hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn bào chữa về hành vi không tố giác tội phạm. Trong đó, hãng luật NPLaw cũng cam kết hỗ trợ cho khách hàng một cách nhiệt tình nhất về vấn đề trên. Với kinh nghiệm tư vấn và tiếp cận vụ việc thực tiễn qua nhiều năm, NPLaw tự tin có thể đồng hành cùng các bạn.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp