Trên thực tế, hành vi phạm tội không chỉ được thực hiện dưới dạng hành động mà còn có cả không hành động. Phạm tội không hành động thể hiện qua việc các cá nhân, tổ chức làm ngơ, không tố giác tội phạm, không cứu người đang gặp nguy hiểm đến tính mạng gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích của người khác và xâm phạm đến lợi ích chung gây rối loạn trật tự xã hội. Thông qua bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp cho các bạn một số hiểu biết về một loại tội phạm không hành động, đó là hành vi không tố giác tội phạm.
Không tố giác tội phạm là hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về tội phạm đã, đang hoặc chuẩn bị được thực hiện mà bản thân biết rõ và có điều kiện để thông báo. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Vì vậy, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 390 của Bộ luật này. Như vậy, mặc dù không trực tiếp thực hiện tội phạm nhưng với hành vi không tố giác thì cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những đặc điểm của hành vi không tố giác tội phạm bao gồm những gì?
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm, có thể rút ra một số đặc điểm của hành vi không tố giác tội phạm như sau:
Không tố giác tội phạm cho thấy thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm của bản thân đối với xã hội. Bên cạnh hậu quả bị xử lý hình sự thì hành vi còn gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội của các cơ quan chức năng.Không tố giác tội phạm cũng là một loại tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự 2015, nếu thuộc một trong các trường hợp được luật quy định thì người có hành vi có thể bị xử lý hình sự.
Hành vi không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 19 và Điều 390 Bộ luật hình sự 2015. Theo Điều 390, người phạm tội không tố giác tội phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, với các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:
Theo Khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự quy định, người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự 2015.
Theo Khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015, người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Theo Khoản 2 Điều 390 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Tố giác tội phạm giúp cho các cơ quan chức năng sớm phát hiện, kịp thời tiến hành điều tra xử lý để không bỏ lọt tội phạm. Việc tố giác tội phạm còn góp phần giảm thiểu hậu quả nghiêm trọng gây ra cho xã hội nói chung và người bị hại nói riêng. Hơn nữa còn thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với an toàn của cộng đồng.
Hiện nay có khá nhiều các công ty luật và văn phòng luật sư uy tín hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn bào chữa về hành vi không tố giác tội phạm. Trong đó, hãng luật NPLaw cũng cam kết hỗ trợ cho khách hàng một cách nhiệt tình nhất về vấn đề trên. Với kinh nghiệm tư vấn và tiếp cận vụ việc thực tiễn qua nhiều năm, NPLaw tự tin có thể đồng hành cùng các bạn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn