Trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển và nhu cầu đầu tư ngày càng đa dạng, bán lại trái phiếu đang trở thành một xu hướng được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Đặc biệt, thị trường trái phiếu Chính phủ và doanh nghiệp đang ngày càng hấp dẫn, mang lại cơ hội thanh khoản và lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, để tham gia hiệu quả vào hoạt động này, nhà đầu tư cần hiểu rõ các khái niệm cơ bản về bán lại trái phiếu, những quy định pháp luật liên quan, và những phương thức phổ biến trong giao dịch này.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
“bán lại trái phiếu” là việc chủ sở hữu trái phiếu bán lại trái phiếu cho kho bạc Nhà nước trước ngày trái phiếu đáo hạn. Đây là một trong những giao dịch thực hiện trên thị trường thứ cấp tạo điều kiện cho các nhà đầu tư muốn mua và tạo ra thanh khoản cho người bán.
Việc bán lại trái phiếu là hoàn toàn hợp pháp và được thực hiện thông qua thị trường thứ cấp, giúp nhà đầu tư có thể thu hồi vốn trước ngày đáo hạn. Cụ thể, khi trái phiếu đã được phát hành, chủ sở hữu trái phiếu có quyền chuyển nhượng hoặc bán lại trái phiếu cho các nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp. Điều này đảm bảo tính thanh khoản cho trái phiếu và tạo điều kiện cho các giao dịch chuyển nhượng diễn ra một cách thuận lợi và minh bạch.
Theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp phát hành có quyền mua lại trái phiếu trước hạn trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như:
Như vậy, chủ sở hữu trái phiếu có quyền bán lại trái phiếu của mình, và doanh nghiệp phát hành cũng có thể thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn trong các trường hợp nhất định theo quy định pháp luật.
Hiện nay có nhiều loại trái phiếu được phát hành chào bán ra công chúng, được phân loại theo nhiều tiêu chí đại diện là:
- Trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước
- Trái phiếu chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phát hành với kỳ hạn từ một năm trở lên nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương
- Trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp (trong đó bao gồm ngân hàng) phát hành để đáp ứng nhu cầu vốn theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ.
Nhà đầu tư tổ chức: Gồm các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư. Các tổ chức này có quyền bán lại trái phiếu.
Nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư cá nhân cũng được quyền bán lại trái phiếu, đặc biệt trên thị trường thứ cấp, nơi các giao dịch được thực hiện theo các quy định niêm yết và giao dịch.
Lợi tức của trái phiếu sau khi bán lại được xác định dựa trên tổng số tiền lãi mà nhà đầu tư nhận được, giá bán trái phiếu và mệnh giá của nó. Đầu tiên, lãi suất trái phiếu (còn gọi là lãi suất coupon) được tính bằng cách chia tổng lãi hàng năm cho mệnh giá của trái phiếu.
Khi trái phiếu được bán lại, lợi tức thực tế mà nhà đầu tư nhận được còn được gọi là Yield to Maturity (YTM), phản ánh tỷ suất sinh lợi nếu giữ trái phiếu đến khi đáo hạn. YTM tính toán dựa trên giá bán trái phiếu hiện tại, số lãi hàng năm, và số năm còn lại đến ngày đáo hạn.
Ví dụ, nếu một trái phiếu có mệnh giá 1.000.000 đồng với lãi suất hàng năm 10% (tương đương 100.000 đồng) được bán lại với giá 950.000 đồng và còn lại 5 năm cho đến khi đáo hạn, ta có thể tính YTM để xác định lợi tức thực tế mà nhà đầu tư sẽ nhận được.
Tóm lại, lợi tức của trái phiếu sau khi bán lại không chỉ phụ thuộc vào lãi suất mà còn vào giá bán lại và thời gian còn lại cho đến khi trái phiếu đáo hạn, giúp nhà đầu tư đánh giá được tiềm năng sinh lợi từ khoản đầu tư này.
Có thể sử dụng công cụ nợ tương đương thay thế trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 30/2019/TT-BTC. Cụ thể, thông tư này cho phép các công cụ nợ tương đương được sử dụng trong các giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp mua lại, cũng như trong giao dịch vay và cho vay.
Điều quan trọng là việc sử dụng công cụ nợ tương đương này phải dựa trên thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch. Đồng thời, Sở Giao dịch Chứng khoán sẽ quy định cụ thể về cơ chế áp dụng cho việc sử dụng công cụ nợ tương đương trong các giao dịch này.
Như vậy, có thể kết luận rằng việc sử dụng công cụ nợ tương đương thay thế trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ là hợp pháp và thực hiện được, miễn là có sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên tham gia.
Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ được hạch toán thông qua Tài khoản 171, theo quy định tại Điều 33 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ, nhưng không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán trong thời gian hợp đồng.
Các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các quy định về hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ trong các giao dịch này, theo các cơ chế tài chính hiện hành. Khi bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại nhận khoản coupon của bên bán, khoản này không được ghi nhận là doanh thu mà phải được ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác
Các hành vi bị cấm khi bán lại trái phiếu được quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo tính minh bạch trong thị trường trái phiếu. Một số hành vi cấm bao gồm:
Các hành vi này được quy định trong các văn bản pháp luật như Nghị định 65/2022/NĐ-CP và Thông tư 30/2019/TT-BTC nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thị trường trái phiếu.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề bán lại trái phiếu. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn