Khi một người mất, sẽ có nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, trong đó có vấn đề chia di sản thừa kế của người đó để lại. Theo quy định của pháp luật thì tài sản của người chết để lại trước hết được phân chia theo di chúc như một sự tôn trọng di nguyện cuối cùng của họ, trường hợp không có di chúc sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật hiện hành. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục lập di chúc phân chia di sản thừa kế, cụ thể là thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai như thế nào? Cùng NPLaw chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Di chúc (chúc thư) là một trong những văn bản rất quan trọng để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa những người được quyền thừa hưởng tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay. Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai. Theo đó, cá nhân để là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì cá nhân đó phải là người sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất. Như vậy, di chúc thừa kế đất đai là mẫu được soạn thảo bởi ông bà, bố mẹ để lại đất đai cho con cái, cháu chắt của mình. Mẫu di chúc phải được chính quyền địa phương xác nhận và công chứng để có giá trị trước Tòa án, nhằm tránh một số trường hợp anh em tranh chấp, mâu thuẫn vì tài sản, đất đai.
Như vậy, có thể thấy di chúc về thừa kế đất đai là văn bản cần thiết và quan trọng trên thực tế. Do đó, để tránh việc tranh chấp thì người có di sản nên lựa chọn hình thức lập di chúc để chỉ định ai là người được hưởng di sản thừa kế của mình, cụ thể thừa kế về đất đai. Việc này vừa thể hiện được ý chí, mong muốn của người có di sản, cũng đồng thời tránh được việc xung đột, tranh chấp giữ các hàng thừa kế. Trên thực tế đã có không ít những trường hợp vì phân chia di sản thừa kế, đặc biệt về thừa kế đất đai mà anh em họ hàng dẫn tới mâu thuẫn và xảy ra những hậu quả không đáng có. Bên cạnh đó, về thủ tục thừa kế đất đai có di chúc cũng được thực hiện nhanh gọn, đơn giản. Vì vậy, việc lập di chúc thừa kế đất đai là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Chúng tôi xin cung cấp đến quý khách hàng mẫu di chúc thừa kế đất đai mang tính chất tham khảo, để có thêm thông tin đầy đủ và chính xác, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp NPLaw chúng tôi để được đội ngũ Luật sư uy tín với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho quý khách trước khi tiến hành lập di chúc.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
DI CHÚC
Tại Phòng Công chứng số............thành phố Hồ Chí Minh
(Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng),
1. Trường hợp một người lập Di chúc:
Tôi là (ghi rõ họ và tên): ......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Chứng minh nhân dân số: .................... cấp ngày ......./......./........ tại .........................
Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
.................................................................................................................................
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi (chúng tôi) lập di chúc này như sau:
Tôi là người đứng tên sở hữu nhà ở và đất ở theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số……. do…. Cấp ngày……. Cụ thể như sau: (Ghi rõ nội dung về nhà ở và đất ở theo Giấy chứng nhận)
Sau khi tôi qua đời thì tài sản thuộc quyền sở hữu của tôi trong quyền sở hữu nhà ở và đất ở nêu trên sẽ được để lại cho: (Ghi rõ họ tên, năm sinh, CMND, hộ khẩu thường trú của người được hưởng di sản)
(Ghi rõ: Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản;
.................................................................................................................................
2. Trường hợp vợ chồng lập Di chúc:
Tôi là (ghi rõ họ và tên): ......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Chứng minh nhân dân số: .................... cấp ngày ......./......./........ tại .........................
Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
.................................................................................................................................
cùng vợ là Bà : ......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Chứng minh nhân dân số: .................... cấp ngày ......./......./........ tại .........................
Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
.................................................................................................................................
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi (chúng tôi) lập di chúc này như sau:
Tôi là người đứng tên sở hữu nhà ở và đất ở theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở số……. do…. Cấp ngày……. Cụ thể như sau: (Ghi rõ nội dung về nhà ở và đất ở theo Giấy chứng nhận)
Sau khi tôi qua đời thì tài sản thuộc quyền sở hữu của tôi trong quyền sở hữu nhà ở và đất ở nêu trên sẽ được để lại cho: (Ghi rõ họ tên, năm sinh, CMND, hộ khẩu thường trú của người được hưởng di sản)
(Ghi rõ: Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản;
3. Trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ: Thực hiện như trên và phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ
4. Trường hợp di chúc có người làm chứng
Thực hiện như trên và cần có thêm phần thông tin về người làm chứng như sau:
Để làm chứng cho việc lập Di chúc, tôi (chúng tôi) có mời người làm chứng là :
ông (Bà): ......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Chứng minh nhân dân số: .................... cấp ngày ......./......./........ tại .........................
Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
.................................................................................................................................
ông (Bà): ......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Chứng minh nhân dân số: .................... cấp ngày ......./......./........ tại .........................
Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
.................................................................................................................................
Những người làm chứng nêu trên là do tôi (chúng tôi) tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của tôi (chúng tôi), không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên.
Người làm chứng (nếu có) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người lập di chúc (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) |
Như vậy, khi thực hiện lập di chúc thừa kế đất đai, người lập di chúc cần lưu ý một số nội dung trong di chúc như sau:
- Thông tin của người để lại di chúc: Ghi rõ thông tin ngày, tháng, năm sinh cùng thông tin số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hạn nếu không có Chứng minh hoặc Căn cước cùng thông tin về hộ khẩu thường trú hoặc chỗ ở hiện tại nếu không có nơi thường trú, tạm trú.
- Khẳng định trạng thái tinh thần của bản thân người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối hay đe doạ hay cưỡng ép từ những người khác.
- Thông tin về tài sản: Vì đây là di chúc để lại đất cho con nên tài sản trong di chúc bắt buộc phải có thông tin về quyền sử dụng đất. Đây phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại di chúc. Thông tin về tài sản phải gồm: Thông tin về Sổ đỏ, diện tích, địa chỉ, thửa đất, tờ bản đồ… và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Thông tin về người được nhận di sản thừa kế: Tương tự như người để lại di chúc, thông tin về người nhận di sản theo di chúc cũng phải gồm họ tên; ngày, tháng, năm sinh; thông tin về giấy tờ tùy thân, nơi cư trú.
- Ngoài việc để lại di sản là đất đai cho các con, người lập di chúc có thể nêu ý nguyện của mình trong bản di chúc này.
Trên đây là một số mẫu di chúc thừa kế đất đai mà chúng tôi đưa ra để bạn tham khảo khi thực hiện di chúc. Tuy nhiên, tùy vào từng tình huống cụ thể mà nội dung di chúc có sự thay đổi linh hoạt. Còn về phần hình thức trình bày và cách thức thực hiện đa số đều được thực hiện như một trong số các mẫu chúng tôi đề xuất phía trên.
Ngoài việc lưu ý những nội dung đã đề cập phía trên khi viết di chúc thừa kế đất đai thì khi lập di chúc, bạn cần chú ý đến một số vấn đề như:
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc (Khoản 3 Điều 631 BLDS năm 2015)
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa ( Khoản 3 Điều 631 BLDS 2015)
- Nếu lập di chúc không có người làm chứng, người lập phải tự viết và ký vào bản di chúc ( Điều 633 BLDS năm 2015)
- Nếu người lập di chúc không thể tự viết di chúc thì có thể nhờ người khác viết hoặc tự mình đánh máy nhưng phải có ít nhất là 02 người làm chứng. Khi đó, người lập di chúc phải điểm chỉ hoặc ký vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Người làm chứng xác nhận điểm chỉ hoặc chữ ký của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. ( Điều 634 BLDS năm 2015)
Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, di chúc là ý chí của người lập di chúc khi muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Do đó, có thể thấy, lập di chúc là ý nguyện của người lập di chúc. Điều này đồng nghĩa việc để di chúc cho ai là quyền của người để lại di chúc.
Không chỉ vậy, khoản 1 Điều 625 Bộ luật Dân sự khẳng định: “1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.”
Như vậy có thể thấy, khi lập di chúc, người để lại tài sản cho người khác sau khi chết có toàn quyền trong việc quyết định để lại di sản cho ai hay thậm chí là truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế hợp pháp của mình. Do đó, khi lập di chúc để lại đất cho con, cha mẹ có quyền quyết định để lại cho bất kỳ người con nào mà không cần sự đồng ý của những người con còn lại hay thậm chí cũng không cần sự đồng ý của cả người con được hưởng thừa kế. Nếu sau khi di chúc có hiệu lực, người này không muốn nhận di sản thì có thể từ chối nhận di sản thừa kế.
Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự khẳng định: “5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”. Theo quy định này có thể hiểu một người có thể để lại nhiều bản di chúc cho người thừa kế và chỉ bản di chúc cuối cùng về cùng một tài sản mới có hiệu lực.
Do đó, nếu cùng một thửa đất, khi đã để di chúc cho con nhưng sau đó đổi lý không cho con đất hoặc chỉ cho một phần hoặc truất quyền hưởng di sản thừa kế của người con này cũng hoàn toàn hợp pháp. Và bản di chúc được lập sau cùng sẽ là bản di chúc có hiệu lực pháp luật.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn