NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA DOANH NGHIỆP

Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quản lý và đại diện cho doanh nghiệp trong các hoạt động liên quan đến pháp lý và kinh doanh. Vậy làm sao để hiểu thế nào là người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp và những vấn đề liên quan xoay quanh về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Vai trò người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quản lý và đại diện cho doanh nghiệp trong các hoạt động liên quan đến pháp lý và kinh doanh. Đây là người được ủy quyền và có thẩm quyền đại diện và ký kết cho doanh nghiệp trong các giao dịch, hợp đồng và thủ tục hành chính.

Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bao gồm:

+ Đại diện cho doanh nghiệp ký kết các hợp đồng: Người đại diện có quyền ký kết các hợp đồng thương mại, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê mặt bằng và các giao dịch khác thay mặt cho doanh nghiệp.

+ Đại diện trong quan hệ với cơ quan nhà nước: Người đại diện đại diện cho doanh nghiệp trong các thủ tục hành chính, giao tiếp với cơ quan nhà nước, đăng ký kinh doanh, nộp thuế và làm các thủ tục văn bản pháp lý khác.

+ Đại diện trong tranh chấp pháp lý: Người đại diện có quyền đại diện cho doanh nghiệp trong các vụ án, tranh chấp pháp lý và tham gia trong các phiên tòa.

+ Quản lý hoạt động của doanh nghiệp: Người đại diện có trách nhiệm quản lý và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, giám sát các hoạt động của cán bộ, nhân viên và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp là quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật và đồng thời bảo vệ quyền lợi và lợi ích của doanh nghiệp trong các mối quan hệ với đối tác và cơ quan nhà nước.

II. Quy định pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo uỷ quyền của doanh nghiệp là gì?

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Người đại diện theo uỷ quyền của doanh nghiệp là gì?

2. Ai là được làm người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

Theo Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

- Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

- Các điều kiện khác theo điều lệ công ty

3. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

Theo Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền như sau:

- Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. 

Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

- Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.

- Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

4. Chấm dứt đại diện theo ủy quyền doanh nghiệp khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện theo ủy quyền doanh nghiệp chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền đã hết;

- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015;

- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

III. Giải đáp một số câu hỏi về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

1. Số lượng người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp được cho phép là bao nhiêu? 

Theo Khoản 2, 3 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

- Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;

- Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

Lưu ý: Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.

2. Phân biệt người đại diện theo ủy quyền và đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Tiêu chí

Đại diện theo pháp luật 

(Điều 136,137 BLDS 2015) 

Đại diện theo ủy quyền

( Điều 138 BLDS 2015)

Khái niệm

Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bao gồm: Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

Đại diện theo ủy quyền là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền của người được đại diện và người đại diện.

Căn cứ xác lập quyền đại diện

Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.

Các trường hợp đại diện

– Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

+ Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định;

+ Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện theo quy định nêu trên;

+ Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Năng lực hành vi dân sự của người đại diện

 

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Người đại diện không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 3 Điều 138 BLDS 2015).

Phạm vi đại diện

Phạm vi đại diện theo pháp luật rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy quyền.

 Người đại diện theo pháp luật có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện được pháp luật thừa nhận, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người được đại diện trừ trường hợp pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác.

Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền).

Thời hạn đại diện

 

Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền.

Chấm dứt đại diện

Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b) Người được đại diện là cá nhân chết;

c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của BLDS 2015;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

3. Doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm về những sai sót do người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp gây ra không?

Theo khoản 3 Điều 15 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền”. 

Như vậy có thể thấy đối với những sai phạm của người đại diện theo ủy quyền gây ra nếu thực hiện theo nội dung ủy quyền được quy định trên văn bản ủy quyền thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về những sai sót này.

4. Tổ chức là thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa mấy người đại diện?

Căn cứ quy định điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức như sau:

“Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức

...

2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;”

Như vậy, tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về người đại diện theo uỷ quyền của doanh nghiệp

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề người đại diện theo uỷ quyền của doanh nghiệp. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan