Trong đời sống xã hội hiện nay, dịch vụ phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần đã được quan tâm hơn. Trong đó, nổi bật là dịch vụ vũ trường ngày càng phổ biến và được ưa chuộng ở các thành phố lớn. Vì là hoạt động kinh doanh mang tính chất nhạy cảm nên pháp luật Việt Nam cũng đã có nhiều quy định liên quan để các cơ quan có thẩm quyền có thể kiểm soát, quản lý chặt chẽ hơn việc kinh doanh loại dịch vụ này. Trong bài viết này, NPLaw sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về những vấn đề xoay quanh kinh doanh dịch vụ vũ trường.
Khoản 2 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định:
Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.
Kinh doanh dịch vụ vũ trường có các đặc điểm như:
Dịch vụ vũ trường là một trong những hoạt động văn hóa giải trí phổ biến, đáp ứng nhu cầu người dân, đặc biệt là giới trẻ. Theo đó, dịch vụ vũ trường được nhiều người yêu thích, là nơi mọi người có thể tìm kiếm niềm vui và giải tỏa những căng thẳng sau khoảng thời gian dài làm việc vất vả.
Theo điểm b khoản 21 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ vũ trường, gồm: Hoạt động khiêu vũ tại cơ sở kinh doanh khiêu vũ theo quy định của pháp luật. Hoạt động dạy khiêu vũ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Theo Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, để có thể kinh doanh dịch vụ vũ trường, cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Giai đoạn 2: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện theo quy định, nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường có quy định: Địa điểm kinh doanh phải cách trường học từ 200m trở lên.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường có quy định: Địa điểm kinh doanh phải cách cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng từ 200m trở lên. Chùa được xem là cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, do đó, không thể kinh doanh dịch vụ vũ trường cách chùa 100m, trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường có quy định: Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80m2 trở lên, không kể công trình phụ. Do đó, phòng 80m2 không đủ đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ vũ trường.
Theo điểm e khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trong trường hợp không đảm bảo quy định về thời gian hoạt động dịch vụ vũ trường có thể bị xử phạt với mức tiền phạt như đã nêu.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn