Pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng

Mục lục Ẩn

  1. I. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng
  2. II. Quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
    1. 1. Xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là gì
    2. 2. Khi nào chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận vô hiệu
    3. 3. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là gì
  3. III. Một số thắc mắc về chế độ tài sản của vợ chồng
    1. 1. Ông A tặng cho quyền sử dụng đất cho bà B (vợ) trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời kỳ sống chung thì bà B có thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; sau đó, ông A và bà B ly hôn, ông A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã tặng cho bà B trước đó. Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất trên là tài sản chung hay tài sản riêng?
    2. 2. Trước khi kết hôn, bà C với ông D có thỏa thuận về tài sản trước hôn nhân nhưng trong quá trình sống chung, họ đã đem tài sản theo thỏa thuận trước đó phục vụ cho mục đích hôn nhân chung của họ. Trong trường hợp này, những giao dịch liên quan đến tài sản đã thỏa thuận trước hôn nhân của bà C, ông D có bị vô hiệu không?
  4. IV. Dịch vụ tư vấn liên quan chế độ tài sản của vợ chồng

Chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề quan trọng trong hôn nhân. Sau khi kết hôn, xuất hiện sự phức tạp trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng cũng như các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này. Tài sản của vợ chồng gồm tài sản riêng và tài sản chung. Việc nắm rõ quy định pháp luật về nội dung này hết sức quan trọng nhằm giảm mâu thuẫn của vợ chồng về tài sản, nghĩa vụ đối với bên thứ 3. 

I. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng

Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ (chồng), quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và việc phân chia tài sản.

II. Quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là gì

Xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là việc lập văn bản thể hiện ý chí của vợ chồng do vợ chồng cùng nhau thỏa thuận từ trước khi kết hôn về chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Khi nào chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận vô hiệu

2. Khi nào chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận vô hiệu

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

  • Vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

  • Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

3. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là gì

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thoả thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

4. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định quy định quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản chung như sau:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Một số thắc mắc về chế độ tài sản của vợ chồng

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

III. Một số thắc mắc về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Ông A tặng cho quyền sử dụng đất cho bà B (vợ) trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời kỳ sống chung thì bà B có thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; sau đó, ông A và bà B ly hôn, ông A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã tặng cho bà B trước đó. Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất trên là tài sản chung hay tài sản riêng?

Trường hợp có giấy tờ chứng minh ông A tặng cho quyền sử dụng đất cho bà B thì quyền sử dụng đất trên là tài sản riêng của bà B. Theo quy định của pháp luật, ông B không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó.

Dịch vụ tư vấn liên quan chế độ tài sản của vợ chồng

2. Trước khi kết hôn, bà C với ông D có thỏa thuận về tài sản trước hôn nhân nhưng trong quá trình sống chung, họ đã đem tài sản theo thỏa thuận trước đó phục vụ cho mục đích hôn nhân chung của họ. Trong trường hợp này, những giao dịch liên quan đến tài sản đã thỏa thuận trước hôn nhân của bà C, ông D có bị vô hiệu không?

Ông D, bà C có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Trường hợp họ đã đem tài sản theo thỏa thuận trước đó phục vụ cho mục đích hôn nhân chung không thuộc các trường hợp bị tuyên vô hiệu do đó, thỏa thuận của 2 ông bà vẫn có hiệu lực.

IV. Dịch vụ tư vấn liên quan chế độ tài sản của vợ chồng

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về chế độ tài sản của vợ chồng mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan