Thực trạng tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài? Quy định pháp luật về vấn đề này? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Điều này kéo theo sự gia tăng của các hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài, từ đó dẫn đến sự gia tăng của các tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, từ năm 2016 đến năm 2021, tòa án nhân dân các cấp ở Việt Nam đã thụ lý 3.093 vụ án kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài, chiếm 12,7% tổng số vụ án kinh doanh, thương mại nói chung. Trong đó, các tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất, với 85,1%.
Hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự, thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể trong hợp đồng. Như vậy, hợp đồng mang yếu tố nước ngoài tức là hợp đồng có giao dịch dân sự mang yếu tố nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự mang yếu tố nước ngoài như sau:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia hợp đồng là chủ thể nước ngoài.
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài xác định dựa vào 3 yếu tố: Chủ thể tham gia có yếu tố nước ngoài, hợp đồng được xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài hoặc đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp luật của nước được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài sẽ do các bên thỏa thuận, trừ những trường hợp tại khoản 4, 5 và 6 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu như các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thẩm quyền giải quyết trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.
Theo Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với các tranh chấp dân sự mang yếu tố nước ngoài:
- Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
- Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam.
- Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty FDI là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư. Công ty FDI có thể được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty tư nhân hoặc tổ hợp kinh tế.
Như vậy, có thể thấy rằng, công ty FDI có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, cả về vốn góp, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,... Điều này tạo ra sự khác biệt giữa công ty FDI với các doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp FDI là pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam nên không được xem là có yếu tố nước ngoài. Doanh nghiệp FDI sẽ được xem là có yếu tố nước ngoài nếu đáp ứng một trong các điều tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015.
Khi ký kết hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài, các doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu kỹ đối tác và thị trường nước ngoài;
- Xác định đúng loại hợp đồng cần ký kết;
- Tìm hiểu kỹ về pháp luật của các quốc gia tham gia hợp đồng;
- Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp.
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp:
Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
Như vậy, hai thương nhân Việt Nam ký kết hợp đồng thương mại ở nước ngoài được coi là có yếu tố nước ngoài khi được thực hiện tại nước ngoài.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn