Hiện nay, các doanh nghiệp thuê người lao động nước ngoài về làm việc diễn ra phổ biến. Vậy khi người lao động nước ngoài nghỉ việc thì sẽ giải quyết như thế nào? Thực trạng về người lao động nước ngoài nghỉ việc? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Khi doanh nghiệp thuê người nước ngoài làm việc thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm với người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Doanh nghiệp phải bảo lãnh người nước ngoài để xin visa vào Việt Nam sau đó xin giấy phép lao động để làm việc hợp pháp ở Việt Nam và xin thẻ tạm trú để được sống và làm việc lâu dài ở Việt Nam. Tuy nhiên, khi người lao động nước ngoài nghỉ việc, nhiều doanh nghiệp vẫn còn loay hoay và không biết xử lý như thế nào để đúng với quy định pháp luật.
Quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài nghỉ việc như sau:
Lao động nước ngoài nghỉ việc trong trường hợp:
- Hết hợp đồng lao động
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Bị cho nghỉ việc
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp người lao động nước ngoài được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Thứ nhất, theo khoản 2 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục khi người lao động nước ngoài nghỉ việc sẽ phải thu hồi giấy phép lao động.
Theo Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau:
Thứ hai, theo điểm e khoản 2 Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh như sau:
Như vậy, khi người lao động nước ngoài nghỉ việc thì người sử dụng lao động cần thông báo đến Cơ quan quản lý xuất nhập ảnh và phối hợp với yêu cầu của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.
Căn cứ Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
Như vậy, lao động nước ngoài có thể hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện khi tham gia lao động tại Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về việc nghỉ việc tại Việt Nam đối với người lao động là nước ngoài như sau:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
c) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
d) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
Như vậy, đối với người lao động nước ngoài khi nghỉ việc thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc các trường hợp nêu trên.
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:
Như vậy, giấy phép lao động của người lao động nước ngoài sẽ hết hạn trước thời hạn nếu thuộc một trong những trường hợp trên.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài người lao động nước ngoài nghỉ việc. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài nghỉ việc, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn