QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỎ TRỐN KHÔNG TRẢ NỢ

Việc vay tiền là có vay có trả, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay cho nên nếu người vay nợ vì bất cứ lý do gì mà trốn nợ thì đều sẽ bị xử lý. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về vấn đề này.

Thực trạng bỏ trốn không trả nợ

I. Thực trạng bỏ trốn không trả nợ

Bỏ trốn không trả nợ là hành vi của người vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến hạn cho bên cho vay, đồng thời có dấu hiệu ẩn dật, thay đổi nơi cư trú, chỗ làm, không liên lạc được với bên cho vay.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối năm 2022, tổng số dư nợ xấu của hệ thống ngân hàng là 277.600 tỷ đồng, chiếm 2,66% tổng dư nợ. Trong đó, nợ xấu nhóm 3, 4, 5 (nợ xấu có khả năng mất vốn) chiếm 88,2% tổng nợ xấu.

II. Quy định pháp luật về bỏ trốn không trả nợ

1. Bỏ trốn không trả nợ mặc dù có khả năng trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa Bộ Luật Hình sự 2015) quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: 

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo đó, hành vi bỏ trốn không trả nợ mặc dù có khả năng trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu thỏa mãn các cấu thành của tội danh này theo quy định nêu trên.

2. Bỏ trốn không trả nợ mặc dù có khả năng trả thì xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: 

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

Như vậy theo quy định trên người bỏ trốn không trả nợ mặc dù có khả năng trả có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định trên.

3. Bỏ trốn không trả nợ khi không có khả năng trả bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay theo đúng thời hạn, địa điểm và phương thức đã thỏa thuận. Trường hợp bên vay không có khả năng trả nợ thì phải thông báo cho bên cho vay biết về lý do không có khả năng trả nợ.

Nếu bên vay cố ý bỏ trốn không trả nợ thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không trả nợ đến hạn hoặc trả không đầy đủ tiền vay theo thỏa thuận mà không có lý do chính đáng.

Ngoài ra, nếu hành vi bỏ trốn không trả nợ có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào không có khả năng trả nợ mà cố tình trốn tránh, không trả nợ cho chủ nợ hoặc cố tình dùng thủ đoạn khác để không trả nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người bỏ trốn không trả nợ khi không có khả năng trả có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 Bỏ trốn không trả nợ khi không có khả năng trả bị xử lý như thế nào?

III. Giải đáp một số câu hỏi về bỏ trốn không trả nợ

1. Có thể đòi lại tiền từ người bỏ trốn không trả nợ như thế nào?

Có thể đòi lại tiền theo quy định của pháp luật dân sự nhờ Tòa án giải quyết: 

Nếu người vay không có dấu hiệu của tội phạm thì chủ nợ có thể khởi kiện người vay ra tòa án để đòi lại tiền. Hồ sơ khởi kiện căn cứ theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau: 

+ Đơn khởi kiện

+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện và người bị kiện

+ Hợp đồng vay tiền

+ Giấy tờ chứng minh đã thanh toán lãi suất (nếu có)

+ Giấy tờ chứng minh thiệt hại (nếu có)

Thẩm phán sẽ xem xét hồ sơ khởi kiện và ra quyết định thụ lý vụ án. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa hai bên. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử.

Nếu Tòa án tuyên bố người vay có nghĩa vụ trả nợ thì người vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo bản án của Tòa án. Nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì chủ nợ có thể yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án.

2. Không có giấy vay tiền thì có thể đòi lại được tiền từ người vay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:  

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Mặt khác, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Do đó, cho vay tiền không bắt buộc phải viết giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể. Như vậy, không có giấy vay tiền vẫn có thể đòi lại được tiền từ người vay. 

 Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không?

3. Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không?

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh thì:

- Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Như vậy, khi đến hạn mà bên vay tiền không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ trường hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh.

4. Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP người vỡ nợ bỏ trốn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau: 

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

5. Cá nhân vay tiền của người khác rồi bỏ trốn thì có bị khởi tố tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đã giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được bằng hình thức hợp đồng khác rồi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn, cố tình không trả lại tài sản.

Như vậy, hành vi vay tiền của người khác rồi bỏ trốn là một trong những biểu hiện của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài bỏ trốn không trả nợ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về bỏ trốn không trả nợ, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan