Đòi nợ không có giấy tờ là một tình huống phổ biến trong các giao dịch vay mượn dân sự, đặc biệt là khi các bên không thực hiện việc lập hợp đồng hay ghi nhận giao dịch một cách chính thức bằng văn bản. Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLaw tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đòi nợ không có giấy tờ nhé!
Thực trạng đòi nợ không có giấy tờ hiện nay gặp phải nhiều khó khăn và phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp. Mặc dù pháp luật không yêu cầu giao dịch vay phải có giấy tờ văn bản, nhưng khi phát sinh tranh chấp, việc thiếu giấy tờ xác nhận giao dịch vay khiến việc chứng minh giao dịch trở nên khó khăn hơn. Nhiều trường hợp bên cho vay không có bằng chứng rõ ràng (như hợp đồng vay, giấy nhận nợ), dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ qua con đường pháp lý.
Trong thực tế, nhiều người vẫn chọn cách đòi nợ bằng các phương pháp không chính thức (như đe dọa hoặc áp lực tinh thần), tuy nhiên, hành động này có thể vi phạm pháp luật và dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng. Do đó, để tránh rủi ro pháp lý, các bên tham gia giao dịch vay nợ cần lưu ý việc lập hợp đồng hoặc có các bằng chứng rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
Đòi nợ không có giấy tờ được hiểu là việc yêu cầu bên vay trả lại khoản tiền hoặc tài sản đã vay mượn mà không có văn bản hay hợp đồng ghi nhận giao dịch vay. Trong trường hợp này, giao dịch vay mượn chỉ được thực hiện thông qua lời nói, hành vi hoặc thỏa thuận miệng giữa các bên mà không lập giấy tờ cụ thể.
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể được thực hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Trường hợp giao dịch được thực hiện thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản. Tuy nhiên, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch dân sự phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, thì các bên phải tuân thủ theo quy định đó.
Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản theo đúng thỏa thuận. Hợp đồng vay tài sản không bắt buộc phải được lập thành văn bản trừ khi có quy định khác của pháp luật.
Do đó, việc cho vay tiền được coi là giao dịch dân sự thông qua hợp đồng vay tài sản và không nhất thiết phải lập thành văn bản. Các bên có thể thỏa thuận miệng hoặc thực hiện giao dịch thông qua hành vi cụ thể mà không cần giấy tờ, trừ khi pháp luật yêu cầu hình thức cụ thể cho giao dịch đó.
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, một giao dịch dân sự, bao gồm việc cho vay tiền, chỉ có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
Như vậy, khi các điều kiện nêu trên được đáp ứng, giao dịch cho vay tiền dù không lập thành văn bản vẫn được coi là hợp pháp. Trong trường hợp này, người cho vay có quyền yêu cầu người vay trả nợ
Trong vấn đề đòi nợ không có giấy tờ, nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay vẫn được xác định rõ ràng theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của bên cho vay: Bên cho vay có trách nhiệm chứng minh việc cho vay đã diễn ra dù không có giấy tờ xác nhận. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bên cho vay cần thu thập và cung cấp các chứng cứ hợp pháp như tin nhắn, email, bản ghi âm, lời khai của nhân chứng hoặc các giao dịch chuyển khoản, nhằm chứng minh sự tồn tại của giao dịch vay mượn. Nếu bên vay từ chối trả nợ, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thanh toán nợ, hoặc có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, bên cho vay cũng cần đảm bảo thực hiện các hành động đòi nợ đúng quy định pháp luật, không sử dụng vũ lực, đe dọa hay các biện pháp trái phép.
Nghĩa vụ của bên vay: Bên vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản nợ đúng hạn và theo thỏa thuận đã được xác lập, dù giao dịch vay không có giấy tờ. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, khi vay tiền, bên vay phải trả lại tài sản tương đương hoặc theo cam kết trong hợp đồng (bao gồm cả lãi suất nếu có thỏa thuận). Nếu bên vay không trả nợ khi đến hạn, bên vay phải chịu trách nhiệm và có thể bị kiện ra Tòa án nếu bên cho vay quyết định thực hiện thủ tục khởi kiện. Bên vay cũng không được viện cớ không có giấy tờ để từ chối nghĩa vụ trả nợ nếu có đủ chứng cứ chứng minh giao dịch vay thực tế đã diễn ra.
Tóm lại, cả bên cho vay và bên vay đều có những nghĩa vụ cụ thể trong việc thực hiện giao dịch vay nợ và việc thiếu giấy tờ không làm mất hiệu lực của giao dịch nếu có đủ chứng cứ chứng minh.
Khi thực hiện thủ tục kiện khi các bên có tranh chấp về đòi nợ không có giấy tờ, bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gồm:
Sau khi hoàn thiện, hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi người vay cư trú hoặc làm việc. Tòa án sẽ tiếp nhận và xem xét hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu cần thiết trước khi thụ lý vụ án.
Trong quá trình đòi nợ, đầu tiên, bên cho vay cần thực hiện thương lượng với bên vay nhằm tìm kiếm sự thỏa thuận trên tinh thần thiện chí và hợp tác. Nếu thương lượng không thành công, các bên có thể đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết theo quy định pháp luật. Quan trọng, bên cho vay cần tuyệt đối tránh sử dụng các hành vi trái pháp luật như đe dọa, dùng vũ lực hoặc giam giữ người vay trái phép, vì những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của bên cho vay mà còn gây ra các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, làm phức tạp thêm tranh chấp giữa các bên.
Bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi nợ ngay cả khi không có giấy tờ xác nhận giao dịch vay, vì pháp luật không bắt buộc hợp đồng vay phải lập thành văn bản trừ trường hợp luật có quy định khác. Tuy nhiên, để yêu cầu khởi kiện được Tòa án chấp nhận, bên cho vay cần cung cấp các chứng cứ chứng minh giao dịch vay mượn đã xảy ra. Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chứng cứ có thể bao gồm tin nhắn, email, ghi âm lời thừa nhận của bên vay, lời khai của nhân chứng hoặc các giao dịch chuyển khoản liên quan. Nếu các chứng cứ này đủ rõ ràng và hợp pháp, Tòa án có thể chấp nhận yêu cầu khởi kiện và ra bản án/quyết định buộc bên vay phải trả nợ. Do đó, mặc dù không có giấy tờ, việc khởi kiện đòi nợ vẫn có thể thực hiện được nếu bên cho vay thu thập và cung cấp đủ chứng cứ chứng minh.
Khi không có giấy tờ, người cho vay có thể chứng minh việc vay nợ thông qua các cách sau:
Những chứng cứ này phải đảm bảo tính hợp pháp, rõ ràng và đáng tin cậy để Tòa án xem xét và ra bản án/quyết định bảo vệ quyền lợi của bên cho vay.
Khi bên mượn cố tình viện cớ không có giấy tờ để từ chối trả nợ, bên cho mượn cần thu thập và cung cấp các bằng chứng chứng minh giao dịch vay mượn đã xảy ra. Đồng thời, bên cho mượn có thể gửi thông báo yêu cầu thanh toán nợ bằng văn bản để nhắc nhở nghĩa vụ của bên mượn, qua đó tạo thêm bằng chứng về việc đòi nợ. Nếu bên mượn vẫn cố tình không trả, bên cho mượn có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Trong quá trình này, bên cho mượn cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng, tuân thủ quy định pháp luật và không sử dụng các biện pháp đòi nợ trái phép để đảm bảo quyền lợi của mình.
Trên đây là bài viết của NPLaw về đòi nợ không có giấy tờ, với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm NPLaw luôn sẵn sàng đồng hành, tư vấn và hỗ trợ các vấn đề liên quan đến đòi nợ không có giấy tờ. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn