QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo là một ngành dịch vụ có tiềm năng phát triển lớn. Thông qua bài viết này, NPLaw xin cung cấp cho Quý độc giả một số nội dung quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

 Tìm hiểu về kinh doanh dịch vụ quảng cáo

I. Tìm hiểu về kinh doanh dịch vụ quảng cáo

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo hiểu cơ bản là động cung cấp các dịch vụ nhằm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đến với công chúng thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, internet, … Kinh doanh dịch vụ quảng cáo không chỉ được điều chỉnh bởi pháp luật quảng cáo mà còn đồng thời được điều chỉnh bởi pháp luật thương mại, pháp luật doanh nghiệp có liên quan.

II. Quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ quảng cáo

1. Thế nào là kinh doanh dịch vụ quảng cáo

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật quảng cáo 2012 như sau:

“1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân”.

Theo khoản 6 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

“6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo”.

Như vậy, có thể hiểu, kinh doanh dịch vụ quảng cáo là hoạt động của tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

2. Điều kiện để kinh doanh dịch vụ quảng cáo

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Quảng cáo năm 2012, để thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tổ chức/doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau:

-Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

-Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật

-Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản

-Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện riêng của từng loại sản phẩm

3. Cơ quan nào quản lý việc kinh doanh dịch vụ quảng cáo

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Quảng cáo năm 2012, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo là một doanh nghiệp được điều chỉnh bởi pháp luật doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý kinh doanh dịch vụ quảng cáo cũng được điều chỉnh bởi pháp luật doanh nghiệp:

-Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH, TTDL): Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

-Bộ, cơ quan ngang bộ: Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ VH, TTDL thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

-Ủy ban nhân dân các cấp: Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.

Ngoài ra, còn có các cơ quan khác tham gia vào việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo như: Thanh tra Bộ VH, TTDL: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quảng cáo; Sở VH, TTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trên địa bàn.

Một số thắc mắc về kinh doanh dịch vụ quảng cáo

III. Một số thắc mắc về kinh doanh dịch vụ quảng cáo

1. Hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ quảng cáo không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

“6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo”.

Như vậy, pháp luật không đưa ra yêu cầu cụ thể đối với tổ chức, cá nhân thực hiện kinh doanh quảng cáo. Do đó, hộ kinh doanh vẫn có thể kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

2. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có thể thực hiện một công đoạn của quá trình quảng cáo không?

Quy định về người kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại khoản 6 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

“6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo”.

Như vậy, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có thể thực hiện một công đoạn của quá trình quảng cáo.

3. Người quảng cáo phải cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo những thông tin gì ?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 12 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

“2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau:

a) Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó;”

Như vậy, người quảng cáo phải cung cấp cho người kinh doanh quảng cáo những thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo.

4. Cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 13 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2021/NĐ-CP) quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam như sau:

“1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam là các trang thông tin điện tử hoạt động từ máy chủ đặt tại nước ngoài cung cấp thông tin quảng cáo cho người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế”.

Như vậy, cá nhân nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thì phải đảm bảo tuân thủ các quyền và nghĩa vụ về đăng ký hoạt động, thuế tương ứng.

5. Hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại không?

Theo quy định tại Điều 104 Luật Thương mại 2005 quy định về kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại như sau: “Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác”.

Theo quy định tại Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân như sau: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, thương nhân không nhất thiết phải là doanh nghiệp mà chỉ cần tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại một cách thường xuyên. Do đó, hộ kinh doanh trong trường hợp hoạt động thương mại một cách thường xuyên thì vẫn được kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan kinh doanh dịch vụ quảng cáo

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định về kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan