QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NHẬN HỐI LỘ ĐỂ TUYỂN DỤNG

Hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng không chỉ vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật, mà còn làm suy giảm uy tín, đạo đức của các tổ chức và cá nhân có liên quan. Đây là vấn đề đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ xã hội, khi nó không chỉ gây mất công bằng trong môi trường tuyển dụng mà còn tạo tiền lệ xấu cho việc vận hành hệ thống nhân sự. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hành vi này? Hình thức xử lý đối với người vi phạm ra sao? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!

I. Thực trạng về nhận hối lộ để tuyển dụng

Hiện nay, tình trạng nhận hối lộ để tuyển dụng đang diễn ra phổ biến trong nhiều ngành nghề, đặc biệt là các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao hoặc yêu cầu khắt khe về vị trí công việc. Người có chức năng, quyền hạn trong tuyển dụng lợi dụng vị trí của mình để yêu cầu hoặc nhận các lợi ích bất chính từ ứng viên, như tiền bạc, quà cáp, hoặc các lợi ích khác để sắp xếp, ưu ái cho họ trong quá trình xét tuyển.

Thực trạng về nhận hối lộ để tuyển dụng

Hành vi này không chỉ xảy ra trong các tổ chức nhà nước mà còn xuất hiện ở các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là trong các kỳ thi tuyển công chức, viên chức, hoặc tuyển dụng vào các vị trí quan trọng tại doanh nghiệp. Thực trạng này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng:

  • Làm mất đi tính công bằng và minh bạch trong quy trình tuyển dụng.
  • Tạo ra một môi trường làm việc với nhân sự không đủ năng lực, ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
  • Suy giảm niềm tin của xã hội vào hệ thống tuyển dụng và quản lý nhân sự.

Mặc dù pháp luật đã có quy định nghiêm cấm và đưa ra các chế tài xử lý đối với hành vi nhận hối lộ, nhưng việc phát hiện và xử lý triệt để các trường hợp này vẫn gặp nhiều khó khăn do tính tinh vi và phức tạp của hành vi vi phạm. Đây là vấn đề cần sự phối hợp đồng bộ giữa pháp luật, các tổ chức và toàn xã hội để ngăn chặn và xử lý kịp thời.

II. Quy định pháp luật về nhận hối lộ để tuyển dụng

1. Nhận hối lộ để tuyển dụng được hiểu như thế nào?

Nhận hối lộ để tuyển dụng là hành vi mà một cá nhân, thường là người có chức vụ, quyền hạn trong quy trình tuyển dụng, lợi dụng vị trí của mình để nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất, phi vật chất từ ứng viên hoặc người khác nhằm sắp xếp, ưu tiên cho họ trúng tuyển vào một vị trí công việc.

Hành vi này vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc công bằng, minh bạch trong tuyển dụng và thể hiện sự suy thoái về đạo đức, trách nhiệm của người thực hiện. Theo pháp luật Việt Nam, đây được xem là một dạng hành vi nhận hối lộ và có thể bị xử lý theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể tại Điều 354 về tội nhận hối lộ.

Nhận hối lộ để tuyển dụng thường diễn ra dưới nhiều hình thức như:

  • Nhận tiền trực tiếp hoặc qua trung gian.
  • Yêu cầu ứng viên hoặc người nhà ứng viên cung cấp các lợi ích khác (quà cáp, dịch vụ, lợi ích cá nhân).
  • Thỏa thuận ngầm với ứng viên để "đảm bảo" họ có được vị trí mong muốn.

Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức tuyển dụng mà còn gây mất công bằng xã hội, làm suy giảm lòng tin của công chúng vào hệ thống tuyển dụng và quản lý nhân sự.

2. Nhận hối lộ để tuyển dụng có vi phạm pháp luật không?

Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi nhận hối lộ, bao gồm việc nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích từ ứng viên hoặc người khác để sắp xếp, ưu tiên trong tuyển dụng, thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 354 - Tội nhận hối lộ.

Hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng có vi phạm pháp luật không?

Cụ thể, người có chức vụ, quyền hạn nếu lợi dụng vị trí của mình để nhận lợi ích bất chính nhằm tác động đến kết quả tuyển dụng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức phạt có thể bao gồm:

  • Phạt tù từ 2 đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy thuộc vào giá trị tài sản nhận hối lộ và mức độ nghiêm trọng của hành vi.
  • Hình phạt bổ sung, như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

Ngoài ra, theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, hành vi này vi phạm đạo đức công vụ, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức và có thể dẫn đến các hình thức kỷ luật, cách chức, buộc thôi việc đối với người vi phạm.

Do đó, nhận hối lộ để tuyển dụng không chỉ là hành vi trái đạo đức mà còn bị xử lý nghiêm khắc bởi pháp luật, nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong tuyển dụng và duy trì niềm tin vào hệ thống quản lý nhân sự.

3. Thẩm quyền xử lý hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng?

Thẩm quyền xử lý hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng được quy định rõ ràng trong pháp luật, tùy thuộc vào mức độ và tính chất vi phạm. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, hành vi này sẽ bị xử lý kỷ luật nội bộ theo Luật Cán bộ, Công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019) và Luật Viên chức 2010, với các hình thức như khiển trách, cách chức, hoặc buộc thôi việc, do cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm công tác thực hiện. Trong trường hợp hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, do các cơ quan thanh tra hoặc quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Đối với các vi phạm nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), do cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án nhân dân tiến hành xử lý. Ngoài ra, hành vi nhận hối lộ trong tuyển dụng tại các cơ quan nhà nước còn thuộc phạm vi kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan thanh tra phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018. Việc xử lý hành vi này cần được thực hiện nghiêm minh, đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống tuyển dụng.

III. Một số thắc mắc về nhận hối lộ để tuyển dụng

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận hối lộ để tuyển dụng thì bị xử lý thế nào?

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận hối lộ trong tuyển dụng là hành vi vi phạm nghiêm trọng và bị xử lý theo pháp luật. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, hành vi này có thể bị kỷ luật nội bộ với các hình thức như khiển trách, cách chức, hoặc buộc thôi việc theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. Nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với mức phạt từ 2 đến 20 năm tù, hoặc tù chung thân trong trường hợp nghiêm trọng, cùng với các hình phạt bổ sung như phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ. Hành vi này làm suy giảm uy tín tổ chức và niềm tin xã hội, vì vậy cần được xử lý nghiêm minh.

2. Nhận hối lộ để tuyển dụng bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), nhận hối lộ để tuyển dụng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu giá trị tài sản hoặc lợi ích bất chính nhận được từ 2.000.000 đồng trở lên. Cụ thể:

  • Từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, bị xử phạt: Phạt tù từ 2 đến 7 năm.
  • Từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, bị xử phạt: Phạt tù từ 7 đến 15 năm.
  • Từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, bị xử phạt: Phạt tù từ 15 đến 20 năm.
  • Từ 1.000.000.000 đồng trở lên, bị xử phạt: Phạt tù chung thân.

Ngoài ra, người vi phạm còn phải chịu hình phạt bổ sung, bao gồm phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề từ 1 đến 5 năm, và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Truy cứu trách nhiệm hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng

Hành vi nhận hối lộ dù với bất kỳ giá trị nào cũng vi phạm đạo đức và pháp luật, đặc biệt trong trường hợp liên quan đến tuyển dụng, vì nó ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bằng trong xã hội.

3. Phát hiện hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng thì báo với ai?

Khi phát hiện hành vi nhận hối lộ để tuyển dụng, người phát hiện có thể báo cáo với các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền sau:

  • Cơ quan công an: Nếu hành vi nhận hối lộ có dấu hiệu của tội phạm, người phát hiện có thể báo cáo với Cơ quan điều tra công an địa phương hoặc Cục cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu (C03). Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra và xử lý theo pháp luật.
  • Cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm công tác: Nếu hành vi xảy ra trong một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, người phát hiện có thể báo cáo với Cơ quan thanh tra hoặc Ban kiểm tra Đảng để tiến hành kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm nội bộ. Đối với các viên chức, có thể báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp.
  • Thanh tra Chính phủ hoặc cơ quan phòng, chống tham nhũng: Các hành vi tham nhũng, bao gồm nhận hối lộ trong tuyển dụng, có thể báo cáo với Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan phòng, chống tham nhũng tại địa phương để xử lý nghiêm minh theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
  • Các cơ quan báo chí: Nếu không nhận được sự phản hồi thích đáng từ các cơ quan chức năng, người phát hiện có thể báo cáo với các báo chí hoặc phương tiện truyền thông để công khai vụ việc, tạo sức ép xã hội nhằm xử lý hành vi vi phạm.
  • Việc báo cáo kịp thời và chính xác giúp đảm bảo rằng hành vi vi phạm được xử lý đúng đắn, bảo vệ sự minh bạch và công bằng trong quá trình tuyển dụng.

4. Đảng viên nhận hối lộ để tuyển dụng thì sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?

Hành vi Đảng viên nhận hối lộ để tuyển dụng sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều 35 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về việc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm các quy định của Đảng. Trong đó, các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, hoặc tước quyền Đảng viên tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Ngoài ra, nếu hành vi này có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, Đảng viên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội nhận hối lộ.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề nhận hối lộ để tuyển dụng

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về nhận hối lộ để tuyển dụng mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp