An ninh mạng là thực tiễn của việc bảo vệ các hệ thống điện tử, mạng lưới, máy tính, thiết bị di động, chương trình và dữ liệu khỏi những cuộc tấn công kỹ thuật số độc hại có chủ đích. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều vụ việc xảy ra liên quan đến kích động trên mạng xã hội. Vậy kích động trên mạng xã hội được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ vấn đề này.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018, tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm: Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;
Như vậy, việc xuất hiện các thông tin kích động trên không gian mạng mà có khả năng xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố được xem là tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Việc xử lý tình huống kích động trên mạng xã hội được quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018 như sau:
+ Khi phát hiện tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và áp dụng ngay các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018;
+ Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương hoặc đối với một mục tiêu cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018 để xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Do đó khi phát hiện thông tin kích động trên mạng xã hội có nguy cơ xảy ra bảo loạn việc đầu tiên cần làm là báo ngay đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018 quy định về việc xử lý hành vi chia sẻ thông tin kích động trên mạng xã hội thuộc thẩm quyền xử lý bao gồm:
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
Do đó trách nhiệm xử lý thuộc chung về cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để chống các trường hợp kích động trên mạng xã hội.
Căn cứ Điều 22 Luật An ninh mạng 2018 quy định đấu tranh bảo vệ an ninh mạng như sau:
- Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng là hoạt động có tổ chức do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện trên không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Nội dung đấu tranh bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
+ Tổ chức nắm tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia;
+ Phòng, chống tấn công và bảo vệ hoạt động ổn định của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
+ Làm tê liệt hoặc hạn chế hoạt động sử dụng không gian mạng nhằm gây phương hại an ninh quốc gia hoặc gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội;
+ Chủ động tấn công vô hiệu hóa mục tiêu trên không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện đấu tranh bảo vệ an ninh mạng.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn