QUY ĐỊNH VỀ SOẠN ĐƠN KHỞI KIỆN TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Tranh chấp hôn nhân và gia đình là tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích giữa các bên trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình. Một trong những phương thức giải quyết tranh chấp hiện nay là khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong bài viết dưới đây, NPLaw gửi đến bạn đọc một số quy định về đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định hiện hành.

Một số vấn đề phổ biến liên quan đến tranh chấp về hôn nhân và gia đình gồm ly hôn, giành quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản chung. Để giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì bước đầu tiên người khởi kiện cần thực hiện là nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đơn khởi kiện là căn cứ quan trọng để xác định yêu cầu, phạm vi khởi kiện của người khởi kiện trong mỗi vụ án hôn nhân và gia đình. 

Khởi kiện vụ án dân sự là một phương thức để các chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp xảy ra. Trên cơ sở đơn khởi kiện, cơ quan tài phán sẽ tiến hành giải quyết vụ việc, đưa ra các phán quyết đối với yêu cầu khởi kiện của đương sự. 

Các bên có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Đơn khởi kiện tranh chấp hôn nhân và gia đình phải đảm bảo về nội dung và hình thức theo quy định pháp luật.

Khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình là gì?

Đơn khởi kiện phải có đầy đủ nội dung chính theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự  2015 như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). 

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Như vậy, đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình cần có các nội dung chính theo quy định nêu trên.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án các cấp được quy định cụ thể như sau:

  • Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 của Bộ luật này”. Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được xác định: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 của Bộ luật này”. Ngoài ra, các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc của nguyên đơn. 

Như vậy, thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định theo quy định nêu trên.

Pháp luật giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình

Ngày 13/01/2017, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP về một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự. Trong đó, Đơn khởi kiện được quy định theo Mẫu số 23-DS thuộc Danh mục 93 Biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Khi khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, nguyên đơn cần soạn thảo và gửi Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS nêu trên đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

Theo khoản 1 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: “Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại khi việc khởi kiện vụ án không có gì khác về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.

Luật sư tư vấn pháp luật về hôn nhân và gia đình

3. Thời hiệu nộp đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình?

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các trường hợp theo Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 gồm:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, tùy từng vụ việc để xác định thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình (Ví dụ vụ án yêu cầu ly hôn thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu).

Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án như sau: “Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án”.

Trong đó, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn này không áp dụng với vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc có yếu tố nước ngoài.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý Khách hàng.

Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp