QUY ĐỊNH VỀ THUÊ LẠI ĐẤT HIỆN NAY

Thuê lại đất là một giải pháp phổ biến trong lĩnh vực bất động sản và kinh doanh sản xuất, mang đến sự linh hoạt trong sử dụng đất mà không đòi hỏi doanh nghiệp hay cá nhân phải sở hữu quyền sử dụng đất. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của NPLaw để tìm hiểu thêm các quy định về thuê lại đất theo quy định mới hiện nay nhé.

Trong bối cảnh thị trường bất động sản ngày càng phát triển, nhu cầu thuê lại đất trở nên phổ biến, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoặc triển khai dự án mà không cần mua đứt quyền sử dụng đất. Điều này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu rủi ro tài chính. Tuy nhiên, việc thuê lại đất cũng đi kèm với nhiều quy định pháp lý liên quan và yêu cầu các bên phải cẩn trọng để tránh các tranh chấp có thể phát sinh. Hiểu rõ quy định pháp lý về thuê lại đất là điều cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng và quyền lợi của các bên.

Cho thuê lại quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 27 Luật đất đai 2024. Theo đó, người sử dụng đất cho người khác thuê lại phần đất mình đang sử dụng hợp pháp. Hình thức này nhằm tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng đất, giúp các bên thứ ba có thể tiếp cận nguồn đất đai một cách hợp pháp để phát triển dự án mà không cần trực tiếp thuê từ Nhà nước.

Theo khoản 1 Điều 45 Luật đất đai 2024, điều kiện thực hiện quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất hiện nay bao gồm:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp đáp ứng các điều kiện nêu trên thì người sử dụng đất có thể cho thuê lại quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

Việc thuê lại đất đòi hỏi các bên cần cẩn trọng để đảm bảo tính hợp pháp và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sử dụng. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng trong việc thuê lại đất:

  • Tính pháp lý của đất thuê: phần đất thuê phải đảm bảo đủ điều kiện cho thuê lại theo quy định tại Điều 45 Luật đất đai 2024.
  • Khi cho thuê lại đất, các bên cần phải lập hợp đồng theo quy định Luật kinh doanh bất động sản 2023 và Luật đất đai 2024.
  • Sử dụng đất đúng mục đích: người thuê lại đất cần sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Ngoài một số lưu ý trên, các bên khi thuê lại đất cần tìm hiểu kỹ quy định pháp luật liên quan để đảm bảo quyền lợi, tránh rủi ro pháp lý và thực hiện giao dịch thuê lại đất một cách an toàn, hiệu quả.

Theo khoản 3 Điều 184 Luật đất đai 2024: “Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm”.

Như vậy, các bên không được cho thuê lại đất rừng sản xuất theo quy định nêu trên. 

Thuê lại đất là một giao dịch dân sự và sẽ bị vô hiệu khi thuộc một trong những trường hợp theo Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”.

Theo đó, Điều 117 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự gồm:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì việc cho thuê lại đất sẽ bị vô hiệu.

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC về đối tượng chịu thuế: “Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất”.

Như vậy, theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khoản 3 Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế như sau:

“Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau:

3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản”.

Như vậy, nhà đầu tư được quyền cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất theo quy định nêu trên.

Điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế như sau: “Đối với phần diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp dành cho các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này thì giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các loại phí sử dụng hạ tầng tối đa không quá 70% mức giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực tế tại thời điểm cho thuê, cho thuê lại”.

Theo đó, khoản 4 Điều 9 quy định: “Dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp (bao gồm cả nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, ... thuê đất, thuê lại đất...”

Như vậy, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các loại phí sử dụng hạ tầng tối đa không quá 70% mức giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực tế tại thời điểm cho thuê lại theo quy định nêu trên.

Theo điểm c khoản 1 Điều 151 Luật đất đai 2024, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau: “Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt”;

Như vậy, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất khác được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định thuê lại đất hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp