Hợp đồng EP là một trong những dạng hợp đồng thiết kế được triển khai nhiều trong thực tế. Bằng bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý bạn đọc một số nội dung pháp lý cần thiết về hợp đồng EP.
Hợp đồng EP là từ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh – Engineering and Procurement, là một dạng hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật (engineering) và mua sắm thiết bị, vật tư (procurement) để thực hiện dự án.
Theo điểm đ, khoản 1, Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì Hợp đồng EP (hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Tóm lại, hợp đồng EP là một dạng hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và mua sắm thiết bị, vật tư để thực hiện dự án.
Căn cứ để ký kết hợp đồng EP được quy định tại Điều 9 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
Theo quy định trên, hợp đồng EP được ký kết dựa trên những căn cứ sau:
+ Yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế FEED được duyệt.
Như vậy, căn cứ ký kết Hợp đồng EP đã được pháp luật quy định cụ thể như trên.
3. Mức tạm ứng khi tham gia hợp đồng EP
Theo điểm c, Khoản 5, Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2, Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định mức tạm ứng khi tham gia hợp đồng quy định:
Quy định về mức tạm ứng hợp đồng EP được nêu tại Khoản 5, Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, như sau:
Như vậy, mức tạm ứng khi tham gia hợp đồng EP là 10% giá hợp đồng.
Nội dung hợp đồng xây dựng dựa trên Điều 141 Luật xây dựng 2014 bao gồm:
Các nội dung chính:
Đối với hợp đồng tổng thầu: Bổ sung nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu.
Hợp đồng EP được xem như hợp đồng dân sự, cho nên hợp đồng dân sự vô hiệu cũng áp dụng như giao dịch dân sự vô hiệu. Tức là, khi vi phạm những quy định theo Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng dân sự sẽ vô hiệu, tức là không còn hiệu lực.
Như vậy, hợp đồng EP có thể bị coi là vô hiệu trong các trường hợp sau, theo quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng và cung ứng:
+ Chủ thể ký kết không đủ năng lực pháp lý: Nếu một trong các bên tham gia hợp đồng không có đủ tư cách pháp nhân hoặc năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật, hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu. Ví dụ, nếu một công ty không có đủ giấy phép hành nghề hoặc tư cách pháp nhân để thực hiện dự án EP, hợp đồng sẽ bị xem là không hợp lệ.
+ Vi phạm quy định pháp luật: Hợp đồng EP có thể bị coi là vô hiệu nếu nội dung của hợp đồng vi phạm các quy định pháp luật hiện hành của quốc gia nơi dự án diễn ra. Điều này có thể liên quan đến quy định về đấu thầu, xây dựng, bảo vệ môi trường hoặc quy định về an toàn lao động. Ví dụ, nếu dự án không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường hoặc quy hoạch xây dựng, hợp đồng có thể bị vô hiệu.
+ Vi phạm điều cấm của luật: Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm điều cấm của luật. Hợp đồng EP có thể bị coi là vô hiệu nếu nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của luật. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
+ Thiếu tính tự nguyện hoặc bị ép buộc: Nếu một trong các bên tham gia bị ép buộc, lừa dối hoặc nhầm lẫn khi ký kết hợp đồng EP, hợp đồng đó có thể bị coi là vô hiệu. Sự tự nguyện và minh bạch trong quá trình ký kết là yêu cầu cơ bản để hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
+ Đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện: Nếu đối tượng của hợp đồng không có thật hoặc không thể thực hiện được về mặt kỹ thuật, hợp đồng EP sẽ bị vô hiệu. Ví dụ, nếu dự án thiết kế và cung ứng thiết bị không khả thi do các hạn chế kỹ thuật hoặc pháp lý mà không được xác định trước, hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
+ Không tuân thủ hình thức pháp lý bắt buộc: Một số hợp đồng EP phải được lập thành văn bản và tuân thủ các thủ tục công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu không thực hiện các yêu cầu này, hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu. Ví dụ, nếu dự án yêu cầu có sự phê duyệt từ cơ quan chức năng nhưng không có, hợp đồng có thể không được công nhận. Theo điểm c Điều 6, Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về tính pháp lý và hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau: “Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.” Như vậy, hợp đồng EP cần phải lập thành văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền, có thể thực hiện bằng hình thức ký tên hoặc đóng dấu theo quy định.
+ Vi phạm nguyên tắc cạnh tranh hoặc các quy định đấu thầu: Trong nhiều trường hợp, hợp đồng EP được ký kết sau quá trình đấu thầu. Nếu quá trình này vi phạm các quy định về cạnh tranh, ví dụ có sự gian lận, thông đồng hoặc hối lộ, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu. Theo quy định tại khoản 12, Điều 12 Luật xây dựng 2014, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu thầu xây dựng bao gồm hành vi dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. Như vậy, theo nguyên tắc của Bộ luật Dân sự 2015, nếu hợp đồng có sự vi phạm điều cấm của luật thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu.
+ Nội dung hợp đồng trái đạo đức xã hội: Nếu nội dung hợp đồng EP vi phạm các quy tắc đạo đức xã hội, như liên quan đến việc sử dụng các nguyên vật liệu không an toàn hoặc không đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, hợp đồng cũng có thể bị tuyên vô hiệu.
Trong mọi trường hợp, hợp đồng EP bị tuyên vô hiệu, các bên sẽ phải hoàn trả cho nhau các lợi ích đã nhận và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Quy định mức tạm ứng hợp đồng EP tại khoản 5, Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2, Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP
Như vậy, mức tạm ứng tối thiểu đối với hợp đồng EP là 10% giá hợp đồng.
Mức tạm ứng hợp đồng EP tối đa không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có).
Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến hợp đồng EP của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về hợp đồng EP. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn