Đất đai luôn là vấn đề rất được quan tâm, đặc biệt là việc đăng ký thừa kế đất đai. Thông thường, phân chia thừa kế đất đai sẽ dựa theo thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên khi nhận thừa kế đất đai với bất kỳ hình thức nào cũng cần thực hiện các thủ tục thừa kế, trong đó bao gồm việc đăng ký thừa kế đất đai. Vậy đăng ký thừa kế đất đai cần chuẩn bị những giấy tờ gì và trình tự thực hiện như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp một số thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì thừa kế thuộc một trong những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi. Vậy có thể hiểu như thế nào về đăng ký thừa kế đất đai? Trước hết, đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. (Theo khoản 15 Điều 3 Luật đất đai năm 2013). Theo đó có thể hiểu đăng ký thừa kế đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…”
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế”.
Theo quy định nêu trên, việc đăng ký biến động đất đai là thủ tục bắt buộc đối với các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động nếu không sẽ vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính.
Về quy định đăng ký thừa kế đất đai thì theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
Khi thực hiện đăng ký thừa kế đất đai, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trong đó:
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Hồ sơ nộp khi đăng ký thừa kế đất đai theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT bao gồm: (xem lại quy định khoản này)
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thừa kế đất đai.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Trường hợp: hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất
Trường hợp nếu không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thì:
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
Nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định.
Bước 4: Thời gian giải quyết yêu cầu
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian giải quyết như như sau:
Lệ phí trước bạ: 0,5 % giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%
Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương nên tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp.
Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Thứ nhất, căn cứ khoản 1 điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Thứ hai, căn cứ một số quy định sau:
Như vậy, cần đăng ký thừa kế đất đai để có thể thực hiện các quyền về quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Đồng thời đây cũng là quy định của pháp luật phải tuân thủ.
Trên đây là một số thông tin về quy định, trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế đất đai mà NPLaw muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình thực hiện đăng ký. Nếu có thắc mắc gì hay muốn tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề, quý khách hàng hãy đến với NPLaw. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng!
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn