THỦ TỤC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN

 

Bồi thường thiệt hại tài sản do lỗi của người khác gây ra là một trong những chế định quan trọng của luật dân sự, luật đất đai và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Vậy, thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây. 

I. Thực trạng về thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản hiện nay

Những thiệt hại về tài sản được đền bù cho cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia gồm tài sản bị mất; tài sản bị hủy hoại, bị hư hỏng mà không có khả năng khôi phục nguyên trạng và các chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. Hiện nay,  thực trạng về thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản vẫn đang có rất nhiều người nhầm lẫn và chưa hiểu rõ về thủ tục. 

Thực trạng về thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản hiện nay

II. Thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản được hiểu như thế nào?

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ tại hợp đồng, thỏa thuận dân sự đã ký: Đây là loại thiệt phát sinh do các bên có nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng dẫn đến gây thiệt hại cho các bên liên quan.

- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Thiệt hại từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác (Thiệt hại không phát sinh từ quan hệ hợp đồng).

III. Quy định pháp luật về thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản

Quy định pháp luật về thủ tục đền bù thiệt hại tài sản như sau: 

1. Chủ thể có quyền thực hiện thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản

Tùy thuộc vào giá trị tài sản được đền bù thiệt hại mà chủ thể nào có quyền quyết định đền bù thiệt hại về tài sản cho cá nhân bị thiệt hại về tài sản do tham gia bảo vệ an ninh quốc có sự khác nhau được quy định tương ứng tại Điều 10 Nghị định 16/2006/NĐ-CP 

2. Thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản trong trường hợp nào?

- Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia các cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định việc đền bù thiệt hại về tài sản cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản do cơ quan mình trực tiếp quản lý. Trường hợp vụ việc do cơ quan, tổ chức khác phát hiện thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có thẩm quyền những tài liệu có liên quan đến sự việc đã gây thiệt hại về tài sản để xem xét, quyết định việc đền bù.

-  Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xem xét, ra quyết định việc đền bù thiệt hại về tài sản cho các đối tượng bị thiệt hại về tài sản tại địa phương mình theo đề nghị của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia (trong các trường hợp đối tượng bị thiệt hại về tài sản không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản lý).

-  Đối tượng bị thiệt hại về tài sản có quyền đề nghị trực tiếp hoặc gửi đơn đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có liên quan đề nghị được đền bù thiệt hại. Đề nghị cần trình bày rõ nội dung sự việc đã gây ra thiệt hại, những tài sản bị thiệt hại, giá trị thiệt hại và mức đền bù, kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng cứ chứng minh giá trị tài sản, giá trị tài sản bị thiệt hại và các tài liệu liên quan khác (nếu có) để làm căn cứ giúp cơ quan có trách nhiệm xem xét, quyết định việc đền bù. Trường hợp cần bổ sung tài liệu làm căn cứ xem xét, giải quyết đền bù thì cơ quan nhận đơn phải hướng dẫn người bị thiệt hại về tài sản thu thập, cung cấp, bổ sung tài liệu hoặc tự thu thập, bổ sung.

Quy định pháp luật về thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản

IV. Điều kiện thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản.

- Có hành vi vi phạm pháp luật: Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản là một quyền tuyệt đối của mọi công dân, tổ chức. Mọi người đều phải tôn trọng những quyền đó của chủ thể khác, không được thực hiện bất cứ hành vi nào "xâm phạm" đến các quyền đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tài sản của người khác sẽ là chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Việc "xâm phạm" mà gây thiệt hại có thể là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kể cả những hành vi vi phạm đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vi phạm các quy tắc sinh hoạt trong từng cộng đồng dân cư...

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Có thiệt hại xảy ra: Thiệt hại là những tổn thất thực tế được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. Thiệt hại về tài sản được được xác định dựa trên giá trị của tài sản, phần tài sản khi tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản đó, chi phí để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại,...

V. Trình tự thực hiện thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản.

- Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

- Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

+ Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ lên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;

+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

+ Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

- Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp  trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

- Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp 

- Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trình tự thực hiện thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản.

VI. Giải đáp một số thắc mắc về thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản

1. Thời hạn thực hiện thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản là bao nhiêu ngày?

Tính từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết mình bị thiệt hại thì thời gian để người bị thiệt hại nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.

2. Có được ủy quyền thay thế nhận thủ tục đền bù thiệt hại về tài sản không?

Người bị thiệt hại hoàn toàn có quyền được ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường Tại điểm e khoản 1 Điều 13 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017. 

3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết về đền bù thiệt hại về tài sản

Tranh chấp về yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Trên đây là những thông tin xoay quanh bằng thủ tục đền bù tài sản. Để có thể hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thủ tục đền bù tài sản, quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng nhất.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan